Sỏi thận

Sỏi thận là một trong những bệnh lý thường gặp ở đường tiết niệu và có thể khởi phát ở nhiều đối tượng khác nhau. Các triệu chứng bệnh lý không chỉ gây đau nhức, ảnh hưởng đến tiểu tiện, sinh hoạt hàng ngày mà có thể gây ra các biến chứng nếu không được thăm khám và điều trị sớm.

Sỏi thận là gì?

Sỏi thận là thuật ngữ đề cập đến các tinh thể rắn được hình thành bên trong thận, bàng quang hay niệu quản. Các hạt sỏi xuất hiện do hiện tượng lắng cặn muối, khoáng chất thời gian dài trong thận và nước tiểu. Các hạt sạn, sỏi trong đường tiết niệu thường có các kích thước to nhỏ khác nhau tùy thuộc vào tình trạng bệnh.

Sỏi thận là thuật ngữ đề cập đến các tinh thể rắn được hình thành bên trong thận, bàng quang hay niệu quản
Sỏi thận là thuật ngữ đề cập đến các tinh thể rắn được hình thành bên trong thận, bàng quang hay niệu quản

Theo các chuyên gia, bệnh sỏi thận thường xuất hiện nhiều ở các quốc gia có khí hậu nóng ẩm, trong đó có Việt Nam. Bệnh lý đáp ứng tốt các biện pháp điều trị nếu được thăm khám sớm. Tuy nhiên, với những trường hợp chủ quan, sỏi phát triển có thể gây tổn thương vĩnh viễn đường tiết niệu và phát sinh các biến chứng nguy hiểm.

Đa số sỏi thận chứa các tinh thể nhiều hơn một loại. Theo đó, sỏi được hình thành từ các khoáng chất, mỗi loại sẽ có màu sắc, hình dạng và kích thước khác nhau. Dưới đây là một số loại sỏi thận thường gặp:

  • Sỏi canxi: Sỏi canxi hay còn gọi là sỏi đá vôi, đa số sỏi canxi tồn tại ở dạng oxalat canxi. Loại sỏi này có chứa lượng oxalate cao và thường xảy ra ở người bổ sung hàm lượng lớn vitamin D gây dư thừa, rối loạn chuyển hoá làm tăng nồng độ oxalat hoặc canxi trong nước tiểu, phẫu thuật đường ruột.
  • Sỏi Struvite: Bệnh sỏi thận nhóm Struvite thường xảy ra ở những trường hợp mắc phải các bệnh lý nhiễm trùng. Struvite sản sinh ra nhằm hạn chế tình trạng nhiễm trùng, điển hình là nhiễm trùng ở đường tiết niệu. Thực tế nhận thấy, sỏi Struvite có tốc độ phát triển nhanh chóng nên thường có kích thước lớn.
  • Sỏi uric acid: Theo các bác sĩ chuyên khoa, sỏi uric acid thường xuất hiện nhiều ở đối tượng nam giới. Nguyên nhân chủ yếu gây khởi phát bệnh lý là do tình trạng mất nước kéo dài, chế độ ăn giàu protein và người bị bệnh gout. Ngoài ra, một số yếu tố di truyền, rối loạn chuyển hoá, rối loạn máu cũng làm tăng nguy cơ hình thành sỏi uric acid.
  • Sỏi cystine: Các trường hợp mắc bệnh lý ở dạng sỏi cystine thường chiếm tỷ lệ thấp. Tinh thể này được hình thành chủ yếu ở người bị rối loạn di truyền, khi đó kích thích thận bài tiết nhiều axit amin.

Ngoài ra còn một số loại sỏi khác hiếm gặp và không được đề cập trong bài viết. Việc nhận biết đúng tính chất loại sỏi thận góp phần tích cực trong việc kiểm soát sự phát triển của sỏi. Đồng thời làm giảm nguy cơ tái phát bệnh lý sau điều trị.

Nguyên nhân sỏi thận

Trong quá trình hoạt động của thận thay vì thải các độc tố, cặn bã và nước tiểu ra ngoài thì xuất hiện tình trạng lắng đọng và tạo ra sỏi thận. Căn cứ vào thời gian, vị trí cũng như độ lắng đọng sẽ hình thành các viên sỏi có kích thước khác nhau. Việc phát hiện bệnh lý sớm và điều trị đúng cách sẽ kiểm soát tốt các triệu chứng bệnh lý cũng như phục hồi chức năng thận.

Dưới đây là một số nguyên nhân gây ra bệnh sỏi thận:

  • Ít uống nước: Lượng nước cung cấp cho cơ thể mỗi ngày ở mức thấp khiến nước tiểu bị cô đặc và tạo điều kiện thuận lợi cho các tinh thể trong nước tiểu liên kết và hình thành sạn, sỏi trong thận.
  • Tác dụng phụ của thuốc: Việc tự ý sử dụng thuốc là một trong những nguyên nhân phổ biến gây sỏi thận. Theo đó, một số loại thuốc kháng sinh Cephalosporin, Penicillin,… có thể tăng áp lực lên thận, ảnh hưởng đến hoạt động của thận, từ đó hình thành sỏi thận.
  • Chế độ ăn uống không khoa học: Thói quen bỏ bữa, ăn không đúng bữa, thường xuyên ăn các món chứa nhiều đường, muối, dầu mỡ,… có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh sỏi thận. Nguyên nhân là do các khoáng chất không được thận đào thải hoàn toàn, lâu dần sẽ tích trữ ở thận và hình thành sỏi.
  • Mất ngủ kéo dài: Tình trạng mất ngủ kéo dài có thể khiến các mô thận không có khả năng tái tạo, phục hồi tổn thương. Bên cạnh đó, mất ngủ còn gây ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, hoạt động chuyển hoá. Tình trạng này kéo dài có thể gây khởi phát bệnh lý.
  • Thói quen nhịn tiểu: Việc nhịn tiểu thường xuyên có thể khiến các độc tố, cặn bã trong thận không được đào thải hoàn toàn và hình thành nên sỏi sau thời gian dài. Trong đó, canxi trong số các khoáng chất tích tụ được xem là thành phần chính hình thành sỏi trong thận.
  • Mắc một số bệnh đường tiết niệu: Bệnh sỏi thận có nguy cơ bùng phát cao ở người mắc bệnh phì đại tuyến tiền liệt, u xơ hoặc túi thừa trong bàng quang. Những bệnh lý này có thể gây ứ đọng nước tiểu, từ đó dẫn đến lắng đọng các khoáng chất và tinh thể.
  • Các nguyên nhân khác: Ngoài những nguyên nhân phổ biến trên, bệnh lý có thể xảy ra bởi một số nguyên nhân khác như lười vận động, quan hệ tình dục quá mức, nhiễm trùng vùng sinh dục lâu dài,…

Theo nhận định của các chuyên gia, bệnh sỏi thận có nguy cơ mắc phải ở một số đối tượng sau:

  • Trường hợp trong gia đình có người mắc bệnh sỏi thận hoặc bản thân có tiền sử bệnh sỏi thận thường có nguy cơ mắc bệnh lý cao hơn so với người bình thường
  • Người bị thừa cân – béo phì hoặc trải qua quá trình phẫu thuật đường tiết niệu, dạ dày.
  • Người sống và làm việc ở vùng có khí hậu khô, nóng thường có nguy cơ mắc bệnh cao. Nguyên nhân là do thiếu nước, dễ mất nước hơn so với người bình thường.

Triệu chứng sỏi thận

Thông thường, việc hình thành sỏi trong thận sẽ không xuất hiện các triệu chứng nhận biết rõ ràng. Đến khi sỏi di chuyển hoặc bị kẹt lại trong niệu quản, lúc này người bệnh sẽ cảm nhận các triệu chứng do bệnh lý gây ra.

Sỏi thận gây cảm giác đau lưng, đau bụng mạn sườn âm ỉ hoặc dữ dội, đau nhói.
Sỏi thận gây cảm giác đau lưng, đau bụng mạn sườn âm ỉ hoặc dữ dội, đau nhói.

Dưới đây là một số biểu hiện thường gặp của bệnh sỏi thận:

  • Cảm giác đau lưng, đau bụng mạn sườn âm ỉ hoặc dữ dội, đau nhói. Những cơn đau có thể xuất hiện phía sau lưng và lan rộng đến mạn sườn, vụng bụng dưới và bắp đùi.
  • Đau buốt khi đi tiểu, khi sỏi di chuyển từ bàng quang đến niệu quản và ngược lại
  • Xuất hiện các triệu chứng như tiểu rắt, tiểu són, đi tiểu liên tục nhưng lượng nước tiểu ít. Thậm chí, người bệnh có thể đi tiêu ra máu trong trường hợp sỏi gây tổn thương ở đường tiết niệu.
  • Bệnh lý có thể gây ra cảm giác buồn nôn, nôn mửa do ảnh hưởng của sỏi đến hoạt động tiêu hoá.
  • Bị sốt, ớn lạnh khi bị nhiễm trùng đường tiết niệu do sỏi thận gây ra.

Khi xuất hiện các triệu chứng trên, bạn cần nhanh chóng đến bệnh viện để được thăm khám, chẩn đoán cụ thể bệnh lý và xây dựng phác đồ điều trị phù hợp.

Bệnh sỏi thận có nguy hiểm không?

Bệnh sỏi thận có nguy hiểm không là vấn đề được nhiều người bệnh quan tâm. Thực tế cho thấy, nhiều trường hợp mắc bệnh sỏi thận ở mức độ nhẹ, các triệu chứng mờ nhạt và sỏi có thể tự đào thải ra ngoài thông qua đường nước tiểu mà không gây ra các biến chứng ảnh hưởng đến sức khoẻ.

Bệnh sỏi thận gây tắc nghẽn đường tiết niệu, viêm đường tiết niệu, suy thận, vỡ thận,…
Bệnh sỏi thận nếu không được điều trị kịp thời có thể gây tắc nghẽn đường tiết niệu, viêm đường tiết niệu, suy thận, vỡ thận,…

Tuy nhiên, với những trường hợp bệnh ở mức độ nặng, viên sỏi có kích thước lớn và bị kẹt ở đường tiết niệu. Bệnh nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến nhiễm trùng đường tiết niệu và gây ra các biến chứng nặng nề như:

  • Tắc nghẽn đường tiết niệu: Thông thường, sỏi xuất hiện ở đài thận hay bể thận và di chuyển vào niệu quản, niệu đạo qua đường nước tiểu và dẫn đến tình trạng tắc nghẽn đường tiết niệu. Khi đó, nước tiểu có thể bị ứ đọng tại thận và gây ứ nước tại nhận, giãn bể thận, niệu quản ứ nước,… Tắc nghẽn đường tiết niệu gây ra tình trạng đau bụng, bí tiểu đau quặn ở thận dữ dội và khó chịu.
  • Viêm đường tiết niệu: Viêm đường tiết niệu hay nhiễm khuẩn đường tiết niệu xảy ra khi các viên sỏi có kích thước lớn cọ xát và làm tổn thương niêm mạc đường tiết niệu dẫn đến nhiễm khuẩn, tổn thương niệu đạo, thận,… Trong một số trường hợp nặng có thể dẫn đến viêm đài bể thận, teo thận, xơ thận rất nguy hiểm. Người bị viêm đường tiết niệu thường có cảm giác nóng buốt khi tiểu, nước tiểu có mùi hôi khó chịu, màu sắc bất thường, đau bụng dưới,…
  • Suy thận cấp/ mãn tính: Người bị sỏi thận lâu dài có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng thận và gây ra tình trạng suy thận cấp tính hoặc mãn tính. Khi đó, người bệnh cần tiến hành lọc máu, can thiệp phẫu thuật ghép thận để duy trì sự sống.
  • Vỡ thận: Biến chứng này hiếm gặp ở người mắc bệnh sỏi thận nhưng có mức độ nguy hiểm cao. Vỡ thận nếu không được kiểm soát kịp thời có thể gây tử vong.

Phòng ngừa và kiểm soát bệnh sỏi thận

Sỏi thận là một trong những bệnh lý đường tiết niệu phổ biến ở nhiều đối tượng và có thể tái phát khi gặp điều kiện thuận lợi. Do đó, sau khi điều trị, bạn cần chủ động trong việc thực hiện các biện pháp giúp phòng ngừa bệnh tái phát lâu dài.

Phòng ngừa và kiểm soát bệnh sỏi thận
Phòng ngừa và kiểm soát bệnh sỏi thận đảm bảo cung cấp từ 2 – 2.5 lít nước mỗi ngày cho cơ thể

Dưới đây là cách giúp kiểm soát và phòng ngừa sỏi thận hiệu quả:

  • Đảm bảo cung cấp từ 2 – 2.5 lít nước mỗi ngày cho cơ thể. Tránh uống cùng lúc quá nhiều nước hoặc uống nhiều nước trước khi ngủ. Bên cạnh nước lọc, bạn có thể uống nước ép các loại rau củ, trái cây để bổ sung các vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể.
  • Xây dựng chế độ ăn uống khoa học, lành mạnh. Đồng thời kiêng các thực phẩm gây bất lợi cho việc điều trị bệnh lý cũng như chức năng hoạt động của thận.
  • Tăng cường tập luyện thể dục thể thao để hỗ trợ quá trình điều trị tốt nhất. Có thể tham khảo một số bộ môn vận động nhẹ nhàng như đi bộ, đạp xe, bơi lội, yoga,…
  • Không tự ý sử dụng các loại thuốc Tây khi chưa được thăm khám và chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa, nhất là các loại thuốc kháng sinh. Ngoài ra, cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng các viên uống bổ sung (thực phẩm chức năng), canxi,…
  • Cần loại bỏ thói quen nhịn tiểu, việc nhịn tiểu thường xuyên có thể dẫn đến sỏi thận và khiến bệnh lý trở nên nghiêm trọng hơn.
  • Hạn chế làm việc quá sức, căng thẳng, áp lực. Thay vào đó cần dành nhiều thời gian nghỉ ngơi, thư giãn và ngủ đủ giấc.
  • Chủ động thăm khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/ lần để sớm phát hiện các vấn đề bất thường và kịp thời điều trị.

Để đạt được hiệu quả cao, các y bác sĩ đã dành thời gian, tận dụng triệt để dược tính của hơn 30 vị chủ dược quý, được ví như Vàng đại ngàn như: Uất kim, Đương quy, Ngũ vị, Mật nhân, Bồ công anh, Ké đầu ngựa,…. Tất cả đều đảm bảo 100% thảo dược sạch đạt chuẩn GACP-WHO, mang lại sự an toàn cho mọi đối tượng người bệnh, kể cả người già, trẻ em, người có cơ địa yếu.

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Gọi ngay

02485851102

Tin mới

Chương trình tư vấn sức khỏe miễn phí diễn ra tại quận Bình Thạnh

Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc Tư Vấn Đẩy Lùi Bệnh Lý Tim Mạch Tại Quận Bình Thạnh

Hướng tới “Dự án bảo vệ tim mạch Việt Nam” phủ sóng khắp 63 tỉnh...

Địa chỉ DUY NHẤT chữa mỡ máu CAM KẾT HIỆU QUẢ BẰNG VĂN BẢN

Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Thuốc Dân Tộc là địa chỉ DUY NHẤT...

[HOT] Cục Máu Đông Do Vắc-Xin, Đột Quỵ Và Cách Phòng Ngừa Hiệu Quả – Chuyên Gia Tim Mạch Giải Đáp

Thông tin AstraZeneca thừa nhận tác dụng phụ của vaccine Covid-19 của họ có thể...