Chỉ Thực Có Tác Dụng Gì? Lưu Ý Kiêng Kỵ Khi Dùng Dược Liệu

Chỉ thực là dược liệu có tính hàn, vị đắng, tác dụng lợi tiểu, tiêu đờm, chống dị ứng. Do đó, Đông y thường dùng vị thuốc này trong điều trị một số bệnh lý như thực tích đàm trệ, đại tiện không thông, ngực bụng căng đầy,…

Chỉ Thực: Tác Dụng, Cách Dùng Và Bài Thuốc Chữa Bệnh
Chỉ thực là dược liệu có tính hàn, vị đắng, tác dụng lợi tiểu, tiêu đờm, chống dị ứng

Mô tả dược liệu Chỉ thực

1. Tên gọi, phân nhóm

  • Tên gọi khác: Khổ chanh, kim quất, trái non của quả Trấp, Chấp, Niêm chích, Phá hông chuỳ, Chùy hông phích lịch, Đổng đình (Hoà hán dược thảo)
  • Tên khoa học: Fructus aurantii Immaturi, Fructus ponciri Immaturi
  • Họ: Cam – Rutaceae

2. Đặc điểm thực vật

Chỉ thực là quả Trấp, được thu hái lúc còn non ở cây Citrus Hystric D.C. Loại cây này có thân mọc thẳng, nhẵn hoặc có gai, rậm lá. Cây có các lá đơn mọc so le nhau. Lá cây hình bầu dục, dài khoảng 7 – 10cm. Hoá có màu trắng hoặc vàng nhạt, mùi thơm đặc trưng, mỗi hoa có 5 cánh. Quả có vỏ dày màu vàng nhạt, vỏ xù xì, bên trong có nhiều hạt, vị đắng.

Chỉ thực bao gồm các quả nguyên, hình cầu, đường kính khoảng 0.5 – 1cm, khi bổ đôi có hình bán cầu. Bên ngoài vỏ màu nâu đen, trên quả có vết tích của cuống, đối diện có chấm nhỏ lồi.

Đặc điểm thực vật 
Chỉ thực là quả Trấp, được thu hái lúc còn non ở cây Citrus Hystric D.C

Khi bổ đôi quả, quả có đường kính khoảng 1 – 1.5cm. Mắt cắt ngang xuất hiện một vòng vỏ quả bên ngoài mỏng, màu nâu. Lớp cùi hơi lồi lên màu vàng nâu nhạt hoặc màu gà. Ở giữa là phần ruột màu nâu đen, xen kẽ là các múi hình tia nan hoa bánh xe. Bên trong có phần chất cứng chắc, vị đắng chát, mùi thơm.

3. Phân bố

Dược liệu này thường mọc hoang và được tìm thấy ở một số tỉnh thành tại nước ta như Nghệ An, Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Hà Bắc,…

4. Bộ phận dùng, thu hái và sơ chế

Bộ phận dùng: Quả non sau khi rụng phơi khô

Thu hái: Dược liệu thường được thu hái vào tháng 4 – tháng 6 lúc trời khô ráo. Thu hái các quả non xanh rụng dưới gốc cây sẽ được dược liệu Chỉ thực. Quả nhỏ có vỏ dày, bên trong thịt đặc, chắc, nhỏ và ruột không bị mốc, mọt là quả tốt.

Sơ chế: 

Với những quả có đường kính dưới 1cm sẽ được dùng nguyên quả. Nếu lớn hơn 1cm sẽ bổ đôi quả theo chiều ngang. Khi dùng sẽ mang dược liệu ngâm rửa sạch để loại bỏ tạp chất. đất cát, ủ mềm rồi bào mỏng, thái lát hoặc sao giòn.

Bộ phận dùng, thu hái và sơ chế
Quả nhỏ có vỏ dày, bên trong thịt đặc, chắc, nhỏ và ruột không bị mốc, mọt là quả tốt

Hoặc có thể giấp nước vào để dược liệu mềm, mỏi bỏ phần hạt và các múi trong quả. Kế đến thái nhỏ rồi đem đi phơi khô. Sau dược liệu với gạo nếp hoặc cám. Bỏ cám sau khi sao xong. Ở một số vùng mang dược liệu tán bột hoặc sao cháy tồn tính.

5. Bảo quản

Dược liệu sau khi sơ chế cần bảo quản ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh bị ẩm mốc, sâu mọt.

6. Thành phần hoá học

Một số nghiên cứu khoa học nhận thấy, vị thuốc chỉ thực chứa các thành phần hoá học đa dạng như Synephrine, N-Methyltyramine, Limonene, Camphene, Hesperidin, Neohesperidin, Naringin, Glucozit,…

Vị thuốc Chỉ thực

1. Tính vị

  • Vị đắng, tính hàn (theo Bản kinh)
  • Vị cay, đắng (theo Dược Tính Bản Thảo)
  • Hơi hàn, vị chua, không độc (theo Biệt Lục)
  • Tính hơi hàn, vị đắng (theo Trung Dược Học)
  • Tính hơi lạnh, vị đắng (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)

2. Quy kinh

  • Quy vào kinh Tỳ, Vị (theo Trung Dược Học)
  • Quy vào kinh Vị, Tỳ (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)
  • Quy vào kinh Tỳ, Vị (theo Bản Thảo Kinh Sơ)
  • Quy vào kinh Can, Tỳ (theo Bản Thảo Tái Tân)
  • Quy vào kinh Tỳ, Tâm (theo Lôi Công Bào Chế Dược tính Giải)

3. Tác dụng dược lý

Theo y học cổ truyền:

  • Tiêu đờm tích, tả vị thực, khai đạo kiên kết, phá kết hung, khứ đình thuỷ, thông tiện bí (theo Dược Phẩm Hóa Nghĩa)
  • Tả khí, hoạt khiếu, tả đờm (theo Bản Thảo Diễn Nghĩa)
  • Tan đờm, dẫn khí xuống qua đường đại tiện, hành khí trệ (theo Trung Dược Học)
  • Phá khí, hành khí, tả đàm, tiêu tính, trừ bỉ tích (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)
  • Chủ trị: Thực tích đàm trệ, đại tiện không thông, ngực bụng căng đầy (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)

Theo nghiên cứu dược lý hiện đại: 

  • Tăng huyết áp, cường tim nhưng không tăng nhịp tim.
  • Tăng co bóp cơ của tim, co mạch, giúp tăng lực cản của tuần hoàn ngoại vi, tăng lượng cGMP của huyết tương, cơ tim (thí nghiệm ở chuột nhắt)
  • Tăng lưu lượng máu đến thận, não, động mạch. Tuy nhiên lượng máu trong động mạch đùi có xu hướng giảm.
  • Nước sắc từ dược liệu có tác dụng ức chế cơ trơn ruột cô lập (thí nghiệm ở chuột nhắt, chuột lang và thỏ). Tuy nhiên, trong thí nghiệm ở chó nhận thấy rò dạ dày và ruột nhưng có tác dụng hưng phấn dẫn đến tăng nhu động ruột.
  • Điều chỉnh các rối loạn chức năng xảy ra ở đường tiêu hoá
  • Nước sắc từ Chỉ thực có tác dụng làm hưng phấn ở tử cung thỏ đang mang thai/ chưa có thai, cô lập hoặc không cô lập. Tuy nhiên, ở thí nghiệm với tử cung chuột cô lập, nhận thấy dược liệu có tác dụng ức chế.
  • Chống dị ứng và giúp lợi tiểu
  • Khả năng hưng phấn tử cung của dược liệu có tác dụng điều trị chứng tử cung sa
  • Chất Glucozit trong vị thuốc hoạt động như vitamin P giúp giảm nhanh tính thẩm thấu của mao mạch.

4. Liều dùng – cách dùng

Dược liệu có thể dùng tươi hoặc phơi/sấy khô sắc lấy nước uống, nấu thành cao, tán bột mịn hoặc kết hợp với những dược liệu khác để chữa bệnh. Liều dùng khuyến cáo từ 4 – 12g/ngày ở dạng uống.

Các bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu Chỉ thực

Do có chứa các thành phần hoá học và dược tính đa dạng nên vị thuốc Chỉ thực thường được dùng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh. Trong Đông y, dược liệu được dùng chữa đau nhức trong ngực, đau cứng dưới tim, bôn đồn khí thống, phong chẩn ngoài da,…

Các bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu Chỉ thực 
Vị thuốc Chỉ thực thường được dùng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh

Bài thuốc chữa đau xóc dưới sườn lên tim, đau cứng dưới tim, ngực đau tức:

  • Chuẩn bị: Phỉ bạch 240g, 4 quả dược liệu lâu nấm, hậu phác 120g, 1 trái qua lâu, quế 30g.
  • Thực hiện: Cho hậu phác và chỉ thực vào ấm cùng với 1 lít nước và đun trên lửa nhỏ. Chắt lấy phần nước rồi cho các dược liệu còn lại vào nồi đun khoảng 30 phút rồi tắt bếp. Chia nước thuốc thành 3 lần và uống hết trong ngày. Mỗi ngày sắc uống 1 thang.

Bài thuốc chữa đau nhức trong ngực:

  • Chuẩn bị: Chỉ thực khô
  • Thực hiện: Dược liệu đem đi tán bột mịn rồi cho vào lọ thuỷ tinh bảo quản. Mỗi lần dùng lấy12g bột thuốc uống cùng với 250ml nước ấm. Ngày uống 3 lần, áp dụng trong vòng 5 – 7 ngày để cảm nhận triệu chứng thuyên giảm.

Bài thuốc điều trị bôn đồn khí thống:

  • Chuẩn bị: Chỉ thực
  • Thực hiện: Dược liệu đem đi sao đen, tán bột mịn. Mỗi ngày dùng 12g chia thành 3 lần uống, đêm uống 1 lần.

Bài thuốc điều trị phong chẩn ngoài da:

  • Chuẩn bị: Chỉ thực với lượng vừa đủ
  • Thực hiện: Dược liệu đem đi tẩm với giấm và sao nóng. Dùng hỗn hợp chườm đắp lên vị trí cần điều trị. Đến khi nguội có thể sao nóng và chườm lại lần nữa để cải thiện.

Bài thuốc điều trị sa thực tràng do bệnh lỵ:

  • Chuẩn bị: Dược liệu mài trên đá cho nhẵn
  • Thực hiện: Cho Chỉ xác vào chảo sao vàng cùng với một ít mật ong. Dùng hỗn hợp này chườm vào vị trí bệnh đến khi rút lên là được.

Bài thuốc chữa lở đầu ở trẻ nhỏ:

  • Chuẩn bị: Chỉ thực với lượng vừa đủ
  • Thực hiện: Dược liệu đem đi đốt cháy, đến khi nguội bớt thì đem trộn với mỡ heo. Sau khi vệ sinh sạch vùng da cần điều trị thì dùng thuốc bôi lên. Áp dụng đều đặn 2 ngày/lần đến khi bệnh lý thuyên giảm.

Bài thuốc chữa đau ngực do thương hàn, sau khi chữa chứng đau bụng hàn cơn đau xuất hiện đột ngột ở giữa ngực:

  • Chuẩn bị: Chỉ thực khô
  • Thực hiện: Dược liệu cho vào chảo cùng với cám và sao vàng. Sau đó đem tán bột mịn và cho vào lọ bảo quản để dùng dần. Mỗi lần dùng 8g bột thuốc uống cùng với 250ml nước ấm. Uống ngày uống 2 lần và áp dụng trong vòng 5 ngày để cảm nhận triệu chứng thuyên giảm.

Bài thuốc chữa đau bụng sau sinh:

  • Chuẩn bị: Chỉ xác (sao vàng với cám), thược dược (sao vàng với rượu)
  • Thực hiện: Dùng 8gr dược liệu cho vào ấm cũng với 600ml nước. Đun trên lửa nhỏ đến khi còn khoảng 200ml thì tắt bếp. Chắt lấy phần nước chia thành nhiều lần uống trong ngày. Hoặc có thể dùng 2 vị thuốc này tán bột mịn và uống cùng với 350ml nước ấm. Mỗi ngày uống 1 lần, áp dụng từ 3 – 5 ngày.

Bài thuốc chữa âm hộ sưng đau cứng:

  • Chuẩn bị 240g chỉ thực
  • Thực hiện: Cho dược liệu vào cối giã nát rồi cho vào chảo sao nóng. Sau đó cho tất cả vào túi vải sạch rồi chườm lên vùng bị sưng đau. Mỗi ngày thực hiện 2 lần sẽ cảm nhận triệu chứng thuyên giảm rõ rệt.

Bài thuốc điều trị táo bón:

  • Chuẩn bị: Tạo giáp và chỉ thực mỗi vị thuốc 10g
  • Thực hiện: Các dược liệu đem tán bột mịn, trộn hồ bộ và làm thành hoàn. Mỗi ngày uống 1 lần. Áp dụng trong vòng 2 – 3 ngày.

Bài thuốc chữa các loại trĩ kinh niên ở trẻ nhỏ:

  • Chuẩn bị: Chỉ thực, mật ong nguyên chất
  • Thực hiện: Dược liệu tán bột mịn, trộn với mật ong làm thành hoàn, mỗi viên lớn bằng hạt ngô đồng. Uống 30 viên/lần/ngày khi bụng đói.

Bài thuốc chữa trường vị tích nhiệt, bụng căng đầy, táo bón:

  • Chuẩn bị: Bạch truật, phục linh, trạch tả, thần khúc, đại hoàng, chỉ thực mỗi vị 12g, sinh khương, hoàng cầm mỗi vị 8g, hoàng liên 4g
  • Thực hiện: Các vị thuốc cho vào ấm cùng với 2 lít nước và đun trên lửa nhỏ. Đến khi sắc còn khoảng 1 lít nước thì tắt bếp, chia nước thuốc thành nhiều lần và uống hết trong ngày. Mỗi ngày sắc uống 1 thang đến khi bệnh thuyên giảm hẳn

Bài thuốc chữa đau bụng, đầy tức không yên, khí huyết tích trệ:

  • Chuẩn bị: Chỉ xác, bạch thược mỗi vị 12g
  • Thực hiện: Các dược liệu đem sắc với 800ml, đến khi còn lại 400ml thì tắt bếp. Chia lượng nước thuốc thành 2 lần và uống hết trong ngày. Mỗi ngày sắc uống 1 thang.

Bài thuốc chữa tiêu hoá kém, đau tức ngực, đầy bụng:

  • Chuẩn bị: Bạch truật và chỉ thực mỗi vị 12g
  • Thực hiện: Các vị thuốc sau khi rửa sạch thì cho vào ấm sắc cùng với 800ml nước, đến khi còn lại 400ml thì tắt bếp. Chia lượng nước thuốc thành nhiều lần uống trong ngày. Áp dụng đều đặn đến khi bệnh lý thuyên giảm.

Bài thuốc chữa đầy tức dưới tim, ăn uống không ngon, tinh thần mệt mỏi, tiêu hoá kém, đại tiện không thoải mái:

  • Chuẩn bị: Hoàng liên, chỉ thực mỗi vị 20g, hậu phác 16g, can khương 4g, mạch nha, bạch truật, phục linh, cam thảo mỗi vị 8g, bán hạ khúc, nhân sâm mỗi vị 12g.
  • Thực hiện: Các dược liệu đem tán bột mịn, làm thành hoàn. Mỗi lần uống từ 1 – 12g, ngày uống 3 lần để cải thiện các triệu chứng.

Lưu ý – Kiêng kỵ khi dùng dược liệu Chỉ thực chữa bệnh

Để đảm bảo an toàn cũng như đạt được kết quả chữa trị tốt nhất, trong quá trình thực hiện các bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu, bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:

  • Không dùng dược liệu Chỉ thực cho người có Tỳ Vị hư yếu, phụ nữ mang thai (theo Trung Dược Học).
  • Cấm dùng dược liệu ở người không có khí trệ thực mà, người Tỳ Vị hư hàn mà không có thấp, tích trệ. Phụ nữ mang thai, cơ thể yếu ớt cần thận trọng (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Học).
  • Vị thuốc Chỉ thực kết hợp với Thanh bì, Tam lăng, Nga truật, Bình lang có tác dụng tác động, làm mòn tiêu tích khối cứng chắc. Tuy nhiên, kết hợp dược liệu này chỉ phù hợp với người có sức khoẻ tốt, Tỳ Vị mạnh, còn ăn được (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Học).

Chỉ thực là một vị thuốc quý thường được dùng trong các bài thuốc chữa bệnh của Đông y. Mặc dù không chứa độc nhưng người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa, thầy thuốc trước khi dùng dược liệu để đảm bảo an toàn cũng như đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất.

Có thể bạn quan tâm:

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Gọi ngay

0961716466

Tin mới

chương trình tư vấn sức khỏe thị trấn ngã sáu

Viện Y Dược Cổ truyền dân tộc Khám Sức Khỏe Đẩy Lùi Mỡ Máu Tại Hậu Giang

Ngày 27/10/2024, Viện Y Dược cổ truyền dân tộc và Trung tâm Thuốc dân tộc...

Nghiên Cứu Bệnh Vảy Nến Và Cách Xử Lý Chuyên Sâu Từ Y Học Cổ Truyền

Vảy nến là bệnh lý mãn tính dai dẳng, bùng phát từng đợt với nhiều...
Các chế phẩm bài thuốc Sơ can Bình vị tán

Phác Đồ Trào Ngược Dạ Dày – Nghiên Cứu Bởi Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc

Trào ngược dạ dày, ợ hơi, ợ chua… là các triệu chứng dai dẳng, gây...