Thuốc Chữa Đau Lưng
Dưới đây là các loại thuốc chữa đau lưng:
- Acetaminophen: Giảm đau hiệu quả, an toàn ở liều điều trị. Phù hợp cho người cao tuổi, có vấn đề về thận (giảm liều).
- NSAID: Vừa có tác dụng giảm đau vừa có tác dụng chống viêm nên thường được sử dụng điều trị đau lưng đi kèm với biểu hiện nóng rát, sưng đỏ.
- Thuốc giãn cơ: Giảm đau từ cơ bắp co bóp liên tục. Hiệu quả không mạnh như NSAID, có tác dụng phụ nên được chỉ định để làm giảm triệu chứng đau lưng và một số bệnh xương khớp thường gặp.
- Corticoid đường uống: được chỉ định trong điều trị đau lưng nếu các loại thuốc trên không mang lại hiệu quả như mong đợi. Tuy nhiên có thể gây ra một số rủi ro, tác dụng phụ như suy giảm hệ miễn dịch, tăng nguy cơ nhiễm trùng.
- Thuốc chống trầm cảm 3 vòng: được dùng cho các trường hợp bị đau lưng mãn tính, không đáp ứng với những loại thuốc giảm đau thông thường. Có 1 số loại như Amitriptyline, Doxepin, Imipramine, Desipramine.
- Capsaicin gel: Kiểm soát đau ở mức độ nhẹ. Tránh vùng da tổn thương, có thể gây kích ứng.
- Voltaren Emugel: có tác dụng cải thiện cơn đau và giảm sưng viêm. Sử dụng ngoài da, tránh tiếp xúc với mắt và da nhạy cảm.
- Salonpas: Sử dụng miếng dán chứa methol 3% và methyl salicylate 10%. Không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi và tránh kết hợp với thuốc giảm đau khác.
- Air Salonpas Jet: tác dụng giảm đau nhức ở vùng lưng, cải thiện tình trạng co cứng cơ, tê bì. Sử dụng hạn chế và tránh tiếp xúc với mắt, miệng, và vùng da nhạy cảm.
- Thuốc tiêm corticoid: Sử dụng khi đau lưng nặng và không đáp ứng với corticoid đường uống. Cần theo dõi các biểu hiện bất thường và rủi ro.
- Thuốc tiêm Ozone: Áp dụng cho trường hợp đau lưng do thoát vị đĩa đệm. Có khả năng giảm đau và hạn chế tác dụng phụ, nhưng chưa được áp dụng rộng rãi do các nghiên cứu còn sơ bộ.
Lưu ý: Chọn loại thuốc phù hợp dựa trên mức độ đau và tình trạng sức khỏe cá nhân.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi
Các loại thuốc chữa đau lưng thường được bào chế ở nhiều dạng như thuốc uống, bôi, tiêm, miếng dán,… Mỗi dạng bào chế sẽ có cơ chế hoạt động cũng như tác dụng khác nhau. Do đó, cần xác định mức độ đau, khả năng đáp ứng của cơ thể để lựa chọn loại thuốc phù hợp.
Bệnh Học Đau Lưng
Đau lưng (back pain) là thuật ngữ đề cập đến tình trạng đau nhức xảy ra ở phía sau của cơ thể. Tùy thuộc vào vị trí đau có thể chia thành 4 khu vực chính là đau cổ, lưng trên, đau thắt lưng, đau vùng xương cụt. Trong đó, phổ biến nhất là tình trạng đau thắt lưng.
Theo các chuyên gia, đau lưng được chia thành 2 loại như sau:
- Đau lưng cấp tính: Thường khởi phát đột ngột, cơn đau thường kéo dài dưới 6 tuần.
- Đau lưng mãn tính: Cơn đau diễn tiến trong thời gian dài, thường âm ỉ, dai dẳng và kéo dài trên 3 tháng và gây ra các vấn đề liên tục.
Trường hợp khởi phát cơn đau cấp tính, bán cấp tính hoặc mãn tính thường căn cứ vào thời gian đau. Đặc trưng của cơn đau có thể âm ỉ, dai dẳng, nhức nhối dữ dội hoặc kèm theo cảm giác nóng rát. Trong một số trường hợp, cơn đau có thể lan rộng đến các chi dẫn đến tê bì, yếu cơ.
Tình trạng bệnh có thể bắt nguồn từ các cơ, dây thần kinh, xương khớp hoặc từ các bộ phận cấu thành cột sống. Trong nhiều trường hợp, cơn đau bùng phát do ảnh hưởng đến cấu trúc khác bên trong cơ thể. Ví dụ như tuyến tụy, động mạch chủ, thận hoặc túi mật.
Hiện nay, biểu hiện đau lưng diễn ra khá phổ biến:
- Đau lưng có thể ảnh hưởng đến nhiều đối tượng và độ tuổi khác nhau, bao gồm người trẻ tuổi. Số liệu thống kê nhận thấy, có khoảng 80% dân số thế giới phải đối mặt với tình trạng đau nhức lưng ít nhất một lần trong đời.
- Tại Việt Nam, có khoảng 1/ 3 trường hợp đến khám tại Phòng khám Nội Cơ xương khớp thuộc Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM do đau lưng. Theo đó, đối tượng nữ giới thường có nguy cơ đau lưng trên cao hơn, chiếm khoảng 17% trong khi nam giới chiếm khoảng 9%.
- Số liệu thống kê nhận thấy, có đến 9/10 người cao tuổi phải trải qua tình trạng này tại một số thời điểm trong đời. Khoảng 5/ 10 người bị đau lưng diễn ra hàng năm. Đây cũng được xem là một trong những nguyên nhân khiến nhiều người bị mất khả năng lao động, thậm chí là tàn tật.
Thực tế nhận thấy, tình trạng bệnh có thể khởi phát bởi nhiều nguyên nhân và yếu tố khác nhau. Đa số các trường hợp khởi phát triệu chứng là do thói quen sinh hoạt, vận động, ăn uống. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, tình trạng này có thể là dấu hiệu nhận biết của một số vấn đề sức khỏe tiềm ẩn.
1. Nguyên nhân thông thường
Số liệu thống kê nhận thấy, nhiều trường hợp bị đau lưng do nguyên nhân thông thường. Theo đó, hội chứng này có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng và độ tuổi khác nhau do tính chất công việc, thói quen xấu, chấn thương, thiếu dưỡng chất, thừa cân - béo phì,...
Dưới đây là một số nguyên nhân thông thường gây đau lưng:
- Chấn thương: Chấn thương được xem là một trong những nguyên nhân thường gặp gây đau nhức lưng. Nếu hội chứng xảy ra do chấn thương, vùng lưng thường đi kèm biểu hiện nóng rát, sưng đỏ, bầm tím. Trường hợp tổn thương nặng, ổ khớp có thể bị chảy máu, biến dạng, đau nhức dữ dội, thậm chí là mất hẳn chức năng vận động.
- Vận động quá mức: Cột sống lưng có chức năng chính là nâng đỡ cơ thể. Mỗi khớp xương chỉ có thể chịu áp lực nhất định. Chính vì vậy, việc vận động quá mức (chơi thể thao với cường độ mạnh trong thời gian dài, lao động nặng,...), cột sống lưng có thể kích thích, đau nhức và sưng đỏ ở lưng. Do đó, trường hợp làm những công việc nặng nhọc, mang vác nhiều thường có nguy cơ bị đau lưng hơn so với bình thường.
- Lười vận động: Ngược lại với vận động quá mức, lười vận động khiến hệ thống xương khớp nói cung và cột sống lưng lần mất đi độ linh hoạt, dẻo dai, giảm khả năng bài tiết dịch nhờn. Như đã biết, dịch nhờn có chức năng bôi trơn đầu xương nhằm làm giảm ma sát khi vận động. Hiện tượng giảm tiết dịch khiến các khớp xương bị khô, dễ bị tê cứng, đau nhức. Bên cạnh đó, thói quen này còn làm tăng nguy cơ chèn ép rễ thần kinh, mạch máu và dẫn đến tình trạng đau nhức.
- Thừa cân - béo phì: Thừa cân - béo phì là yếu tố làm tăng nguy cơ mắc các bệnh xương khớp nói chung và đau lưng nói riêng. Cân nặng tăng lên đồng nghĩa với việc áp lực lên cột sống lưng sẽ tăng lên đáng kể. Theo thời gian, sụn khớp dễ bị xơ hoá, bào mòn, gây đau nhức. Bên cạnh đó, tình trạng thừa cân - béo phì còn làm tăng nguy cơ gây rối loạn chuyển hoá, từ đó làm giảm khả năng tái tạo, phục hồi cơ quan ở cột sống và ổ khớp.
- Tính chất công việc: Tính chất công việc có mối quan hệ mật thiết với tình trạng đau lưng. Thống kê nhận thấy, người làm công việc văn phòng, thợ may, thợ xây hoặc các công việc cần ngồi nhiều, vận động nhiều/ ít quá mức đều có nguy cơ cao mắc phải các vấn đề xương khớp.
- Căng thẳng quá mức: Ít ai biết rằng, căng thẳng quá mức là một trong những nguyên nhân gây đau nhức lưng và các vấn đề xương khớp khác. Khi áp lực từ công việc, gia đình, tài chính,... trong thời gian dài sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động của não bộ, stress, đồng thời kích thích phản ứng viêm, căng cứng cơ và làm giảm lưu lượng máu tuần hoàn về ổ khớp, cột sống.Do stress thường gây ra các biểu hiện ở mức độ nhẹ và vừa. Đối với trường hợp bị tổn thương khớp từ trước, căng thẳng quá mức có thể làm tăng độ đau, viêm.
- Sai tư thế: Áp lực lên cột sống có thể tăng lên nếu thường xuyên thực hiện các tư thế sai lệch như ngồi cong lưng, lệch vai, ngồi nghiêng một bên... Tình trạng này kéo dài khiến mạch máu, dây chằng bị chèn ép và gây đau nhức. Bên cạnh đó, sai tư thế trong nhiều năm còn đẩy nhanh tốc độ thoái hoá mô sụn và tăng nguy cơ thoái hoá cột sống.
- Thiếu hụt canxi: Thói quen ăn uống thiếu khoa học có thể khiến cơ thể thiếu hụt vi chất dinh dưỡng, nhất là canxi. Tình trạng này khiến hệ thống xương khớp nói chung và cột sống lưng bị suy yếu và dễ đau nhức. Nếu không được xử lý sớm có thể làm tăng nguy cơ bị loãng xương, vôi hoá dây chằng.
2. Nguyên nhân bệnh lý
Ngoài những nguyên nhân thông thường, tình trạng đau lưng cũng có thể khởi phát bởi một số bệnh lý liên quan đến cột sống lưng như thoát vị đĩa đệm, thoái hoá cột sống lưng, viêm cột sống, hẹp ống sống, đau cơ xơ hoá, đau thần kinh tọa,...
Dưới đây là một số bệnh lý thường gặp gây bùng phát triệu chứng:
- Thoái hoá cột sống lưng: Bệnh lý thường xảy ra ở người trung niên và người cao tuổi do quá trình thoái hoá tự nhiên. Tuy nhiên, bệnh thoái hoá cột sống lưng đang có xu hướng trẻ hoá bởi nhiều yếu tố khác nhau. Bệnh lý không chỉ gây đau nhức lưng mà còn gây khó khăn trong quá trình vận động, di chuyển, gây ra những biến chứng nguy hiểm nếu không được kiểm soát kịp thời.
- Thoát vị đĩa đệm: Bệnh xảy ra bởi tình trạng nhân nhầy trong các bao xơ thoát ra ngoài, từ đó chèn ép lên các rễ thần kinh và gây ra tình trạng đau nhức, khó chịu ở lưng. Bệnh thoát vị đĩa đệm thường xuất hiện đột ngột khi bị chấn thương, mang vác nặng, xoay trở gặp lưng mạnh, tác động lên cột sống lưng khiến đĩa đệm bị bào mòn nhanh, rách, trượt ra khỏi vị trí ban đầu.
- Viêm cột sống: Viêm cột sống là bệnh lý xương khớp tự miễn, khởi phát khi hệ miễn dịch của cơ thể tấn công vào những mô, tế bào khỏe mạnh. Tổn thương do bệnh lý gây ra ảnh hưởng đến sụn và xương dưới sụn khiến cột sống bị đau nhức dữ dội khi cử động. Trường hợp nặng, các khớp sụn bị phá huỷ hoàn toàn, ở lớp sụn hình thành gai xương và đâm vào các dây thần kinh gây đau buốt. Cơn đau thường bắt đầu ở thắt lưng, có thể lan xuống mông, bắp chân, bàn chân, ảnh hưởng đến khả năng di chuyển, vận động. Nếu không được điều trị sớm, viêm cột sống có thể gây biến dạng cột sống và rất khó phục hồi.
- Hẹp ống sống: Hẹp ống sống là tình trạng ống sống bị thu hẹp, dẫn đến chèn ép tuỷ sống và rễ thần kinh. Bệnh lý thường gặp ở người từ 50 tuổi, không có sự khác biệt về giới tính mắc bệnh. Những trường hợp bị hẹp ống sống thường xuất hiện các triệu chứng như tê vai, mỏi cổ, đau dây thần kinh tọa, lan rộng xuống hông, đùi, tác động xấu đến khả năng vận động, khiến bệnh nhân khó chịu, mệt mỏi.
- Đau cơ xơ hoá: Bệnh lý thường gặp ở người trung niên và ít phổ biến hơn so với những bệnh lý trên. Tình trạng đau cơ xơ hoá thường đi kèm với các biểu hiện như đau lưng, rối loạn nhận thức, cơ thể mệt mỏi, lo lắng, căng thẳng, cơn đau có xu hướng lan rộng toàn cơ thể.
- Đau dây thần kinh toạ: Dây thần kinh toạ (dây thần kinh hông to) là dây thần kinh dài nhất trong cơ thể, đảm nhiệm những chức năng quan trọng. Cơn đau thần kinh toạ xảy ra khi khu vực này bị thoát vị đĩa đệm, thoái hoá cột sống. Theo đó, cơn đau thường xuất hiện một cách đột ngột, dữ dội hoặc âm ỉ, dai dẳng. Trường hợp nghiêm trọng, bệnh có thể gây rối loạn giao cảm, mất kiểm soát tiểu tiện, đại tiện không kiểm soát, mất khả năng vận động.
Đau lưng đặc trưng bởi tình trạng đau nhức khó chịu. Theo đó, triệu chứng có thể bùng phát ở bất kỳ vị trí nào trên lưng. Trong một số trường hợp, cơn đau có thể lan rộng xương vị trí mông, cánh tay và chân.
Dưới đây là một số dấu hiệu nhận biết tình trạng đau lưng:
- Cảm giác đau, cứng khớp ở phía dưới của lưng
- Đau âm ỉ ở vùng lưng
- Cơn đau có xu hướng thuyên giảm khi nghỉ ngơi và bùng phát mạnh khi vận động, di chuyển, thực hiện các hoạt động ở lưng.
- Cơn đau lưng thường bắt đầu ở vùng thắt lưng và lan xuống phần hông và các chi dưới
- Đôi khi bệnh nhân có cảm giác ngứa chân, tê ran
- Khó khăn trong quá trình di chuyển, triệu chứng bùng phát nặng hơn khi người bệnh đi bộ, chạy bộ hoặc làm các công việc nặng.
11 Loại thuốc chữa đau lưng được sử dụng phổ biến hiện nay
Tình trạng đau lưng có thể xảy ra bởi nhiều nguyên nhân và yếu tố khác nhau. Trong đó, phổ biến nhất là do chấn thương, khí huyết không thông, mắc các bệnh lý ở cột sống lưng, đau lưng do tuổi tác, tư thế xấu trong thời gian dài,... Tuỳ thuộc vào tình trạng, người bệnh có thể bị đau lưng trên, dọc cột sống, đau lưng dưới hoặc kèm theo biểu hiện sưng viêm, cứng cột sống cùng các biểu hiện bất thường khác.
Thông thường, cơn đau lưng có thể kiểm soát bằng các biện pháp giảm đau tại nhà như xoa bóp, liệu pháp nhiệt, các bài tập giảm đau lưng, bấm huyệt,... Tuy nhiên, với những trường hợp đau ở mức độ nặng, đau do chấn thương hoặc bệnh lý, người bệnh cần tuân thủ các phương pháp điều trị theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
Trong đó, sử dụng thuốc điều trị đau lưng là phương pháp được nhiều người bệnh lựa chọn và mang lại hiệu quả cao. Các loại thuốc này có tác dụng kiểm soát cơn đau, giảm co cứng, cải thiện chức năng vận động và nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh. Tuy nhiên, bạn cần trao đổi với bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn loại thuốc phù hợp với tình trạng bệnh lý.
Dưới đây là một số loại thuốc thường được dùng trong chữa trị đau lưng:
1. Acetaminophen trị đau lưng hiệu quả
Acetaminophen là loại thuốc có tác dụng giảm đau thông thường được sử dụng phổ biến. Loại thuốc này tương đối an toàn khi dùng ở liều điều trị và có phạm vi chỉ định rộng. Đặc biệt, Acetaminophen có thể dùng cho người cao tuổi, người mắc các vấn đề về thận (cần giảm liều). Thuốc thường được sử dụng trước khi chỉ định những loại thuốc có cơ chế mạnh.
Tuy nhiên, Acetaminophen không sử dụng cho bệnh nhân bị suy gian nặng, người bị thiếu máu nhiều lần, thiếu hụt men G6PD, gặp các vấn đề về phổi, tim. Do thuốc chuyển hoá qua gan nên không dùng rượu bia trong thời gian điều trị.
Thuốc hoạt động theo cơ chế ức chế cyclooxygenae (tiền chất gây viêm) tại hệ thần kinh trung ương. Từ đó, làm giảm quá trình sinh tổng hợp prostaglandin, giúp kiểm soát cơn đau có mức độ nhẹ đến trung bình. Acetaminophen có tác dụng hạ sốt nhưng làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Do đó, bệnh nhân bị đau lưng có thể sử dụng loại thuốc này để kiểm soát cơn đau.
2. Thuốc chống viêm không steroid (NSAID)
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) được sử dụng trong những trường hợp không đáp ứng Acetaminophen. NSAID có tác dụng ức chế cyclooxygenase 1 và 2, từ đó làm giảm tổng hợp prostaglandin và cải thiện cơn đau rõ rệt.
Bên cạnh đó, nhóm thuốc này còn có khả năng ức chế PFG2 và giảm khả năng thụ cảm tính hiệu gây đau. NSAID vừa có tác dụng giảm đau vừa có tác dụng chống viêm nên thường được sử dụng điều trị đau lưng đi kèm với biểu hiện nóng rát, sưng đỏ.
Tuy nhiên, nhóm thuốc chống viêm không steroid không dùng cho một số đối tượng sau:
- Viêm loét dạ dày tá tràng tiến triển
- Tiền sử xuất huyết tiêu hoá
- Rối loạn đông máu
- Phụ nữ mang thai 3 tháng đầu và 3 tháng cuối
- Tiền sử nổi mề đay, khởi phát cơn hen khi dùng Aspirin và các NSAID khác
- Suy gan vừa và nặng
- Suy tim mãn
- Tiền sử nhồi máu cơ tim, đột quỵ
- Người chuẩn bị phẫu thuật
Để hạn chế phát sinh rủi ro khi dùng NSAID, bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng sức khoẻ của từng người bệnh trước khi chỉ định loại thuốc chống viêm không steroid. Trường hợp cơn đau thắt lưng không đáng kể, có thể dùng một số NSAID ở dạng bôi để cải thiện.
Các loại thuốc NSAID được sử dụng phổ biến trong điều trị đau lưng là Diclofenac, Piroxicam, Etoricoxib, Ibuprofen,... Do tiềm ẩn nhiều rủi ro nên nhóm thuốc này chỉ được dùng điều trị ngắn hạn. Trong thời gian sử dụng thuốc, bạn cần chú ý các biểu hiện bất thường của cơ thể để sớm thông báo với bác sĩ chuyên khoa trong trường hợp cần thiết.
3. Thuốc giãn cơ (Carisoprodol, Orphenadrine, Diazepam, Dantrolene,...)
Các loại thuốc giãn cơ thường được chỉ định trong trường hợp cơn đau lưng khởi phát do cơ bắp co bóp liên tục. Việc sử dụng nhóm thuốc này có tác dụng giúp giãn cơ, từ đó làm giảm cơn đau vùng thắt lưng cùng với các biểu hiện khác đi kèm.
Theo các bác sĩ chuyên khoa, thuốc giãn cơ không mang lại hiệu quả mạnh như nhóm thuốc chống viêm không steroid nhưng thường gây ra nhiều tác dụng không mong muốn trong quá trình sử dụng. Do đó, loại thuốc này ít khi được chỉ định để làm giảm triệu chứng đau lưng và một số bệnh xương khớp thường gặp.
4. Corticoid đường uống cải thiện tình trạng đau lưng
Corticoid đường uống có thể được chỉ định trong điều trị đau lưng nếu các loại thuốc trên không mang lại hiệu quả như mong đợi. Loại thuốc này có tác dụng giảm đau nhanh và chống viêm tốt, giúp kiểm soát các triệu chứng bệnh nhanh chóng, cải thiện chức năng vận động đáng kể.
Tuy nhiên, thực tế nhận thấy việc sử dụng Corticoid đường uống có thể gây ra một số rủi ro, tác dụng phụ không mong muốn như suy giảm hệ miễn dịch, tăng nguy cơ nhiễm trùng. Do đó, người bệnh cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ chuyên khoa về liều lượng cũng như tuần suất dùng thuốc để đạt được kết quả điều trị tốt nhất.
5. Thuốc chống trầm cảm 3 vòng
Thuốc chống trầm cảm 3 vòng được biết đến là loại thuốc đặc hiệu được chỉ định trong điều trị loạn tâm thần hưng trầm cảm. Tuy nhiên, nhóm thuốc này cũng có thể được dùng cho các trường hợp bị đau lưng mãn tính, không đáp ứng với những loại thuốc giảm đau thông thường.
Trong trường hợp bệnh nhân đau lưng bị căng thẳng quá mức, bác sĩ có thể sử dụng thuốc chống trầm cảm 3 vòng để cải thiện. Loại thuốc này hoạt động theo cơ chế ức chế tái hấp thu serotonin và noradrenalin tại hệ thần kinh trung ương, từ đó làm gián đoạn tín hiệu đau ở vùng lưng lên não.
Một số loại thuốc chống trầm cảm 3 vòng thường được dùng trong điều trị đau lưng và một số bệnh xương khớp mãn tính khác, bao gồm Amitriptyline, Doxepin, Imipramine, Desipramine,... Do nhóm thuốc này không tác động trực tiếp đến cơn đau như NSAID và Acetaminophen nên cần mất khoảng 1 tuần hoặc lâu hơn để phát huy công dụng giảm đau.
Chống chỉ định:
- Người có tiền sử dị ứng với thuốc
- Người đang trong giai đoạn phục hồi sau nhồi máu cơ tim
- Trường hợp đau sử dụng các chất ức chế monoamine oxidase
Trong thời gian sử dụng thuốc, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như khô miệng, tiểu khó, táo bón, thị lực giảm, rối loạn nhịp tim, buồn ngủ, tăng cân,... Trong một số trường hợp, thuốc có khả năng dung nạp tốt nhưng hầu như không phát huy công dụng giảm đau như mong đợi. Đối với những trường hợp này, bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân dùng kèm với một số loại thuốc giảm đau khác.
6. Capsaicin gel - Thuốc bôi cải thiện đau lưng
Các loại thuốc dùng ngoài có tác dụng kiểm soát cơn đau khu trú và ở mức độ nhẹ. Khả năng giảm đau ở dạng bào chế bôi hoặc xịt ngoài da thường kém hơn do với thuốc uống, thuốc tiêm nhưng được đánh giá có độ an toàn cao, hạn chế phát sinh tác dụng phụ. Để cải thiện cơn đau lưng ở mức độ nhẹ, người bệnh có thể dùng Capsaicin gel.
Capsaicin là thành phần được chiết xuất từ quả ớt có tác dụng giảm đau ở mức độ nhẹ. Loại thuốc này hoạt động theo cơ chế ức chế hàm lượng canxi đi vào các synap. Từ đó khiến các dây thần kinh không truyền được tín hiệu đau lên hệ thần kinh trung ương và giảm đau hiệu quả.
Tuy nhiên, không sử dụng Capsaicin gel lên những vùng da có vết thương hở, lở loét hoặc nhiễm trùng. Ngoài ra, trong quá trình sử dụng loại thuốc này, bạn có thể gặp phải một số tác dụng phụ như phồng rộp tại vùng da dùng thuốc, kích ứng, chảy nước mắt, sưng,...
7. Voltaren Emugel
Voltaren Emugel được biết đến là loại thuốc giảm đau dùng ngoài da có thành phần chính là Diclofenac diethylamine - Đây một NSAIDs phổ biến. Tương tự như dạng loại thuốc uống, Diclofenac có tác dụng cải thiện cơn đau và giảm sưng viêm đáng kể.
Tuy nhiên, khi dùng thuốc ở dạng bôi, Voltaren Emugel ít gây kích ứng lên dạ dày, gan thận, đồng thời hạn chế một số tác dụng phụ nghiêm trọng. Khi sử dụng thuốc bôi, bạn cần rửa sạch tay sau khi thoa thuốc. Tránh để Voltaren Emugel dính vào mắt hoặc các vùng da nhạy cảm vì có thể gây kích ứng.
8. Salonpas - Thuốc chữa đau lưng hiệu quả
Salonpas là thuốc có tác dụng giảm đau ở dạng miếng dán được sử dụng phổ biến hiện nay. Thuốc có thành phần chính là methol 3% và methyl salicylate 10%. Để cải thiện bệnh lý, người bệnh chỉ cần dùng miếng dán lên vùng bị lưng bị đau nhức để giảm bầm tím, đau nhức, sưng viêm.
Tuy nhiên, miếng dán Salonpas không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi. Ngoài ra, cần lưu ý thành phần của miếng dns có thể đi vào tuần hoàn máu và mang lại tác dụng tương tự như thuốc uống. Do đó, khi dùng miếng dán, tránh dùng thêm thuốc giảm đau ở các dạng bào chế khác.
Khi sử dụng Salonpas, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như co thắt phế quản, phù mạch, châm chích, nóng rát ở vùng da tiếp xúc. Bên cạnh đó, thuốc Salonpas còn có các dạng bào chế ở dạng xịt và bôi ngoài giúp giảm đau.
9. Thuốc xịt giảm đau lưng Air Salonpas Jet
Air Salonpas Jet là loại thuốc ở dạng xịt có tác dụng giảm đau nhức lưng tại chỗ. Thuốc có thành phần chính là methyl salicylate và glycol salicylate. Bên cạnh tác dụng giảm đau nhức ở vùng lưng, thuốc còn mang lại hiệu quả trong việc cải thiện tình trạng co cứng cơ, tê bì.
Trong quá trình sử dụng thuốc xịt, người bệnh cần lưu ý tránh dùng thuốc trên diện rộng hoặc dùng trên 5 lần/ ngày. Khi xịt thuốc, không để dính vào mắt, miệng và các vùng da nhạy cảm vì có thể gây kích ứng, đỏ rát.
10. Thuốc tiêm corticoid chữa đau lưng
Corticoid là thuốc chống viêm, tác dụng kháng dị ứng và ức chế miễn dịch. Thuốc có tác dụng tương tự như hormone cortisol nội sinh được sản xuất ở tuyến thượng thận. Trong trường hợp bị đau lưng tiến triển nặng, ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng vận động, không đáp ứng với Corticoid đường uống, bác sĩ có thể chỉ định tiêm Corticoid để kiểm soát triệu chứng.
Tiêm Corticoid có tác dụng ức chế hiện tượng viêm (phản ứng miễn dịch của cơ thể), từ đó giúp cải thiện cơn đau nhanh chóng. Tuy nhiên, do có rủi ro cao nên thuốc chỉ được dùng trong các trường hợp không đáp ứng với những loại thuốc giảm đau thông thường.
Việc tiêm Corticoid tại vùng lưng bị đau nhức chỉ được thực hiện tối đa 3 lần/ năm và người bệnh cần chủ động theo dõi các biểu hiện bất thường, biến chứng, rủi ro để được khắc phục kịp thời. Mặc dù có tác dụng giảm đau mạnh, kháng viêm nhanh nhưng loại thuốc này có thể gây ra các biến chứng nặng nề như:
- Biến chứng ngắn hạn: Nhiễm trùng, đau nhức, chảy máu tại chỗ và tăng phản ứng viêm do kích ứng
- Biến chứng dài hạn: Yếu gân cơ, tăng đường huyết, tăng tiết mồ hôi, nóng bừng cơ mặt, giảm khả năng đề kháng, đứt gân,...
11. Thuốc tiêm Ozone cải thiện triệu chứng bệnh lý
Theo các nghiên cứu khoa học, Ozone là khí được hình thành từ các nguyên tử CO2. Đây là loại khó có tác dụng giảm đau xương khớp và chống viêm hiệu quả. Kỹ thuật tiêm Ozone được áp dụng với những trường hợp bệnh nhân bị đau lưng do ảnh hưởng của bệnh thoát vị đĩa đệm.
Phương pháp tiêm Ozone có khả năng giảm đau và hạn chế phát sinh tác dụng phụ, các biến chứng như Corticoid. Tuy nhiên, việc tiêm Ozone hiện vẫn chưa được áp dụng rộng rãi do các nghiên cứu vẫn đang ở mức độ sơ bộ.
Lưu ý khi dùng thuốc chữa đau lưng
Sử dụng thuốc là biện pháp nội khoa có tác dụng giúp kiểm soát cơn đau, cải thiện tình trạng viêm, tê cứng và hỗ trợ phục hồi cột sống bị tổn thương. Tuy nhiên, trước khi sử dụng các loại thuốc điều trị đau lưng, người bệnh cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc chữa đau lưng. Trường hợp dùng thuốc không kê toa Acetaminophen, các loại thuốc dùng ngoài da, chỉ nên dùng trong 5 - 7 ngày. Nếu cơn đau không thuyên giản, bạn cần gặp bác sĩ chuyên khoa để được thăm khám, chẩn đoán và chỉ định loại thuốc phù hợp.
- Chủ động thông báo với bác sĩ về tiền sử dị ứng thuốc, lịch sử dụng thuốc, thực phẩm và tình trạng sức khoẻ, nhất là các bệnh lý nội khoa để được cân nhắc về loại thuốc cũng như liều lượng phù hợp.
- Tuân thủ chỉ định của bác sĩ về loại thuốc, tần suất và liều lượng sử dụng. Tránh dùng thuốc quá liều, tự ý kéo dài thời gian sử dụng.
- Nếu không thực sự cần thiết, người bệnh nên áp dụng một số biện pháp giúp cải thiện cơn đau tại nhà như tắm nước ấm, chườm ấm hoặc áp dụng các bài thuốc chườm đắp thảo dược như lá lốt, ngải cứu, gừng tươi, xương rồng,... Bên cạnh đó, nên kết hợp với vật lý trị liệu để giúp giảm đau, thư giãn cơ, tăng cường sức mạnh xương khớp.
- Thông báo với bác sĩ điều trị nếu xuất hiện các tác dụng phụ trong thời gian sử dụng thuốc.
- Các loại thuốc uống và thuốc tiêm có khả năng tương tác cao với một số thực phẩm và đồ uống. Do đó, người bệnh nên trao đổi với bác sĩ chuyên khoa về vấn đề này trước khi dùng thuốc.
- Trường hợp gặp các vấn đề về sức khỏe đặc biệt như suy thận, gan, viêm dạ dày, mang thai, nhồi máu cơ tim,... Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.
- Bên cạnh áp dụng các phương pháp điều trị đau lưng, người bệnh cần kết hợp xây dựng chế độ ăn uống khoa học, sinh hoạt lành mạnh và tăng cường tập luyện thể dục để giúp kiểm soát triệu chứng hiệu quả, đồng thời phòng ngừa tái phát.
Chữa đau lưng bằng mẹo dân gian có thể giúp đẩy lùi triệu chứng một cách tự nhiên và hiệu quả. Các mẹo này sử dụng nguyên liệu tự nhiên, phổ biến, và đơn giản, mang lại hiệu quả tích cực. Dưới đây là một số cách chữa đau lưng theo phương pháp dân gian:
Dùng Gừng:
- Chuẩn bị 1 củ gừng, gọt vỏ và rửa sạch.
- Thái gừng thành lát, đặt vào ly và thêm 300ml nước sôi.
- Đậy nắp để hoạt chất hòa tan vào nước.
- Thêm 1 thìa mật ong nguyên chất (tùy chọn).
- Uống trà gừng mỗi ngày 1 lần vào buổi sáng hoặc tối.
Chuối Hột:
- Chuẩn bị 1kg chuối hột và rượu trắng (42-47 độ).
- Rửa sạch chuối, bỏ vỏ, cắt thành lát và phơi khô.
- Nướng chuối trên lửa đến khi chuyển vàng và có mùi thơm.
- Đặt chuối vào bình thủy tinh, thêm rượu theo tỷ lệ 4:1 và đậy kín nắp.
- Ngâm rượu chuối hột 3-4 tháng, sau đó uống 30ml mỗi ngày.
Hạt Gấc:
- Chuẩn bị 200g hạt gấc và 400ml rượu trắng.
- Rửa sạch hạt gấc, phơi khô, sau đó mài lớp màng bên ngoài và bổ đôi hạt.
- Đặt hạt gấc vào bình thủy tinh, thêm rượu và đậy kín nắp.
- Ngâm rượu chuối hột 3-4 tháng, sau đó sử dụng bằng cách thoa lên vùng đau nhức.
Lá Lốt:
- Chuẩn bị 200g lá lốt tươi và 400g muối hột.
- Rửa sạch lá lốt, giã nhuyễn cùng muối hột và rang trên lửa.
- Đặt hỗn hợp này lên vùng đau nhức, chườm trong khoảng 30 phút.
- Ngoài ra, còn có các bài thuốc Đông y có thể áp dụng như:
Bài Thuốc 1:
- 50g các vị xuyên ô, khương hoạt, tỳ giải, uy linh tiên, xích thược, độc hoạt, bạch chỉ, tang ký sinh.
- 40g đào nhân, 20g quế chi, tần giao, thảo ô, 30g ngũ gia bì, phòng kỷ, 15g phòng phong, 5g hồng hoa.
- Tán thành bột, luyện mật tạo thành viên 10g. Uống 2 lần mỗi ngày.
Bài Thuốc 2:
- 20g cẩu tích, tục đoạn, đan sâm, đỗ trọng, ngưu tất.
- 30g lộc giác sương, 15g độc hoạt.
- Sắc cùng 800ml nước, chia thành 2-3 lần uống trong ngày.
Lưu ý: Trước khi tự áp dụng bất kỳ phương pháp chữa trị nào, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Người bị đau lưng có thể cải thiện tình trạng bằng cách bổ sung vào chế độ ăn những thực phẩm có lợi cho xương khớp. Dưới đây là một số loại thực phẩm và gia vị tự nhiên nên bổ sung:
- Cá: Cung cấp đạm, axit béo omega-3 giúp chống viêm và tái tạo tế bào sụn. Tuy nhiên, hạn chế các loại cá có hàm lượng thuỷ ngân cao.
- Rau xanh: Rau cung cấp chất xơ, khoáng chất, và vitamin. Chúng hỗ trợ kiểm soát cân nặng và chứa chất chống oxy hóa giảm viêm.
- Trái cây: Quả chứa nhiều vitamin, khoáng chất, và chất chống oxy hóa như vitamin C. Hạn chế loại trái cây có đường cao.
- Sữa: Rất giàu canxi và vitamin D, giúp tái tạo mô xương và hỗ trợ sức khoẻ tổng thể.
- Trà xanh: Có chất chống oxy hóa giúp kiểm soát cân nặng và hỗ trợ xương khớp.
- Hạt và đậu: Như óc chó, hạnh nhân, đậu đen, cung cấp đạm, chất xơ, và chất chống oxy hóa.
- Nấm: Chứa nhiều chất xơ, khoáng chất, vitamin và đậm, giúp duy trì xương khớp khỏe mạnh.
- Xương ống heo: Rich in collagen và glycine, giúp tái tạo mô sụn và có tác dụng chống viêm.
- Gia vị tự nhiên: Gừng, nghệ, và tỏi có khả năng chống viêm và chống oxy hóa.
Người bị đau lưng cần chú ý đến chế độ ăn uống để hỗ trợ quá trình điều trị và duy trì sức khỏe xương khớp. Dưới đây là một số thực phẩm và thức uống cần tránh:
- Các Món Ăn Lên Men và Muối Chua: Cà muối, kim chi, củ cải ngâm có thể giảm khả năng sản xuất dịch nhờn tại sụn khớp, gây mất nước và ảnh hưởng đến sức khỏe xương khớp.
- Nội Tạng và Mỡ Động Vật: Mỡ và nội tạng động vật chứa axit béo có thể tăng cân đột ngột, gây áp lực lớn lên cột sống và ảnh hưởng đến sự linh hoạt.
- Thức Uống Chứa Cồn: Cồn có thể gây hại cho tế bào gan và là nguyên nhân gây thoái hoá xương khớp, làm tăng nguy cơ phá vỡ mạch máu nhỏ ở ổ khớp.
Bài thuốc đã tổng hợp các loại thuốc chữa đau lưng và một số lưu ý trong quá trình dùng thuốc. Tuy nhiên, thông tin trên chỉ có giá trị tham khảo. Để đảm bảo an toàn, người bệnh nên tìm gặp bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán, đánh giá mức độ đau lưng và chỉ định hướng điều trị phù hợp.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!