Thuốc Chữa Suy Thận

Thuốc điều trị huyết áp và duy trì chức năng thận thường được kê đối với bệnh nhân suy thận để kiểm soát chỉ số huyết áp và hỗ trợ chức năng thận. Các loại thuốc bao gồm:

  1. Captopril:
    • Liều dùng: 25mg/lần, 2-3 lần/ngày.
    • Chỉ định: Tăng huyết áp, bệnh thận do tiểu đường, suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim.
    • Chống chỉ định: Quá mẫn, phù mạch, hẹp động mạch thận, đang sử dụng certain medications.
    • Tác dụng phụ: Đau đầu, chóng mặt, loạn nhịp tim.
  2. Spironolactone:
    • Liều dùng: 5-50mg/ngày.
    • Chỉ định: Tăng huyết áp, suy tim sung huyết, tăng Aldosteron tiên phát.
    • Chống chỉ định: Suy thận cấp tính, bệnh Addison, tăng Kali huyết.
    • Tác dụng phụ: Mệt mỏi, nhức đầu, tiêu chảy, giảm tiểu cầu.
  3. Furosemide:
    • Liều dùng: 20-80mg/lần/ngày.
    • Chỉ định: Tăng huyết áp, tiểu ít do suy thận, phù do bệnh thận.
    • Chống chỉ định: Vô niệu, giảm thể tích máu, hạ Kali/Natri huyết.
    • Tác dụng phụ: Hạ huyết áp thế đứng, buồn nôn, rối loạn tiêu hoá.
  4. Natri Polystyrene Sulfonate:
    • Liều dùng: 15g/lần, 3-4 lần/ngày.
    • Chỉ định: Điều trị tăng Kali máu ở bệnh nhân suy thận.
    • Chống chỉ định: Quá mẫn, Kali máu thấp, tắc ruột.
    • Tác dụng phụ: Chán ăn, nôn, buồn nôn, nhịp tim nhanh.
  5. Erythropoietin:
    • Liều dùng: 50-100 đơn vị/kg.
    • Chỉ định: Thiếu máu do suy thận mạn tính.
    • Chống chỉ định: Tăng huyết áp không kiểm soát, quá mẫn Albumin.
    • Tác dụng phụ: Tăng huyết áp, ho, đau xương.
  6. Simvastatin:
    • Liều dùng: 5-80mg/ngày.
    • Chỉ định: Rối loạn lipid huyết, dự phòng tim mạch.
    • Chống chỉ định: Quá mẫn, bệnh gan, phụ nữ mang thai.
    • Tác dụng phụ: Táo bón, đau bụng, chóng mặt.
  7. Verospiron (Spironolactone):
    • Liều dùng: 100mg/ngày, chia làm 2 lần.
    • Chỉ định: Phù nề, suy tim sung huyết, tăng huyết áp.
    • Chống chỉ định: Quá mẫn, viêm loét dạ dày.
    • Tác dụng phụ: Hạ huyết áp, rối loạn kinh nguyệt.
  8. Corticoid (Prednisolone):
    • Liều tấn công: 1-2mg/kg/ngày, duy trì 1-2 tháng.
    • Liều củng cố: 0,5mg/kg/ngày, duy trì 4-6 tháng.
    • Liều duy trì: 5-10mg/ngày, duy trì hàng năm.
    • Cần theo dõi biến chứng như nhiễm khuẩn, xuất huyết tiêu hoá.
  9. Thuốc ức chế miễn dịch (Cyclophosphamide, Chlorambucil, Azathioprine, Mycophenolate Mofetil):
    • Được sử dụng trong trường hợp không đáp ứng hoặc đáp ứng kém với corticoid.

Bệnh nhân cần tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ, theo dõi triệu chứng và báo cáo ngay khi xuất hiện dấu hiệu bất thường. Thêm vào đó, duy trì lối sống khoa học và hạn chế tự y áp dụng các biện pháp không kiểm soát của mình. Nếu có bất kỳ vấn đề nào, việc thảo luận với bác sĩ là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả của điều trị.

Thuốc chữa suy thận thường được kê đơn, chỉ định cho các bệnh nhân suy thận ở giai đoạn cấp và mạn tính. Tùy thuộc vào cơ địa, bệnh lý đi kèm ở mỗi người mà thuốc có thể được dùng đơn lẻ hoặc kết hợp với một số loại thuốc khác. Trong thời gian điều trị, người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ chỉ dẫn của bác sĩ kết hợp ăn uống, sinh hoạt điều độ để tăng hiệu quả.

Bệnh Lý Suy Thận

Thận là một trong những cơ quan quan trọng trong hệ bài biết có chức năng chính là thanh lọc và đào thải các độc tố bên trong cơ thể. Bên cạnh đó, cơ quan này còn có nhiệm vụ sản sinh hormone, điều hoà huyết áp, lọc máu,… Do đó, thận thường có nguy cơ bị tổn thương và suy yếu, nhất là ở những người trung niên và cao tuổi.

suy thận tình trạng chức năng thận suy giảm, tổn thương cấp và mãn tính
suy thận tình trạng chức năng thận suy giảm, tổn thương cấp và mãn tính

Suy thận là thuật ngữ đề cập đến tình trạng chức năng thận suy giảm, tổn thương cấp và mãn tính. Khi bị tổn thương, khả năng thanh lọc và đào thải độc tố sẽ bị ảnh hưởng, lâu dần khiến lượng độc tố tích tụ trong thận và ảnh hưởng đến hệ bài tiết cũng như sức khoẻ tổng thể. Theo các chuyên gia, trường hợp bị suy thận đồng nghĩa với 85 – 90% khả năng hoạt động ở cơ quan này bị mất hoàn toàn.

Thực tế cho thấy, các triệu chứng thận yếu, suy thận khởi phát bởi nhiều nguyên nhân và yếu tố khác nhau. Trong đó phải kể đến như lối sống thiếu khoa học, lạm dụng thuốc Tây, mắc các bệnh nội khoa như huyết áp cao, tiểu đường, viêm hoặc sỏi tiết niệu,…. Bệnh lý nếu không được thăm khám và điều trị kịp thời có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm, thậm chí đe dọa đến tính mạng.

Đa số các trường hợp bị suy giảm chức năng thận đều ảnh hưởng từ các bệnh nền khởi phát trước đó. Suy thận nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể gây ra tổn thương vĩnh viễn. Lúc này, thận sẽ mất đi khả năng thanh lọc và đào thải độc tố, cặn bã bên trong cơ thể.

Theo đó, một trong những bệnh lý nền thường gây suy giảm chức năng thận là bệnh đái tháo đường (tiểu đường). Cụ thể, người bị tiểu đường có thể gây tổn thương đến các mạch máu ở thận, từ đó làm tắc nghẽn mạch máu ở cơ quan này. Ngoài ra, bệnh lý còn làm tăng nguy cơ tổn thương các dây thần kinh não bộ.

Lúc này, nhóm dây thần kinh ở bàng quang cũng bị ảnh hưởng. Lúc này, người bệnh không có cảm giác buồn tiểu khiến lượng độc tố, cặn bã trong nước tiểu ứ đọng ở bàng quang và gây nhiễm trùng. Từ đó kiến tình trạng suy thận trở nên nghiêm trọng hơn.

Ngoài ra, các chuyên gia cũng nhận thấy, nguyên nhân khởi phát còn tùy thuộc vào mức độ diễn tiến suy thận cấp tính hay mãn tính. Cụ thể:

1. Nguyên nhân gây suy thận cấp tính

Thông qua cơ chế phát sinh bệnh lý, suy thận cấp tính có thể khởi phát bởi một số nguyên nhân và yếu tố sau:

  • Bị chấn thương gây mất máu nhiều, không kịp cầm máu
  • Cơ thể bị mất nước, không bù đủ lượng nước thất thoát. Tình trạng này phổ biến ở người thường xuyên vận động, tập luyện thể dục thể thao, vận động viên,… Việc không bù đủ lượng nước kịp thời có thể gây tổn thương, suy giảm chức năng thận.
  • Lạm dụng thuốc Tây điều trị hoặc sử dụng thuốc không đúng mục đích điều trị. Điều này có thể khiến thận bị tổn thương, suy yếu (do quá tải khi thanh lọc các độc tố, chất thải).
  • Người mắc chứng phì đại tuyến tiền liệt dẫn đến tắc nghẽn đường dẫn nước tiểu, làm ứ đọng và nhiễm trùng.
  • Biến chứng trong thời gian mang thai như tiền sản, sản giật,…

2. Nguyên nhân gây ra thể mạn tính

Đối với những trường hợp mắc bệnh suy thận mạn tính, nguyên nhân khởi phát chủ yếu là do không điều trị dứt điểm các rối loạn chức năng ở thận. Lâu dài khiến tổn thương ở cơ quan này ở nên nghiêm trọng, kéo theo các triệu chứng suy thận trở nên nghiêm trọng.

Các bệnh lý nguyên nhân liên quan có thể kể đến như:

  • Người có tiền sử cao huyết áp
  • Mắc bệnh đái tháo đường nhiều năm
  • Người gặp các vấn đề về thận như viêm cầu thận, thận đa nang, viêm ống thận,…
  • Người bị bệnh sỏi thận, phì đại tuyến tiền liệt trong thời gian dài có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh suy thận mạn tính.
  • Bệnh lý có thể ảnh hưởng hiện tượng trào ngược bàng quang niệu quản
  • Bệnh lý có thể khởi phát kèm theo một số bệnh ung thư khác
  • Tình trạng viêm đài bể thận tái phát nhiều lần không được điều trị dứt điểm.

Để xác định cụ thể nguyên nhân khởi phát bệnh cũng như điều trị sớm, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm. Người bệnh cần chủ động đến bệnh viện để được thăm khám, chữa trị đúng cách. Không tự ý sử dụng thuốc điều trị khi chưa có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa, điều này có thể khiến các triệu chứng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.

Theo các sĩ chuyên khoa, các triệu chứng bệnh thận yếu được phân chia theo từng cấp độ bệnh lý. Cụ thể bệnh được chia thành 5 cấp độ, mức độ tổn thương sẽ tăng dần theo các cấp độ.

Dưới đây là các triệu chứng bệnh suy thận từ cấp độ 1 đến cấp độ 5:

Suy thận độ 1:

  • Người bệnh có cảm giác khó chịu, bứt rứt, cơ thể mệt mỏi khác với đau ốm thông thường
  • Có cảm giác đau âm ỉ 2 bên mạn sườn, cơn đau thường bùng phát đột ngột và tự thuyên giảm
  • Hoa mắt, chóng mặt do thiếu máu
  • Đi tiểu nhiều lần, nhất là vào ban đêm do chức năng thận suy giảm
  • Người bệnh có thể bị nhức mỏi ở 2 bên hố lưng, thường không đau dữ dội, đôi khi chạm vào mới có cảm giác đau.

Suy thận độ 2:

  • Tình trạng khó chịu, mệt mỏi tăng dần, người bệnh có thể nhận thấy rõ sự thay đổi của cơ thể
  • Chán ăn, ăn không ngon miệng
  • Chóng mặt, hoa mát, không tập trung khi học tập, làm việc
  • Cơn đau ở 2 bên hố lưng và mạn sườn thường xuyên bùng phát và dần trở nên nặng nề hơn.

Suy thận độ 3:

  • Lượng nước tiểu bất thường (nhiều hoặc ít hơn so với bình thường)
  • Nước tiểu có màu sẫm, xuất hiện bọt trắng
  • Thường xuyên tiểu đêm gây ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ
  • Nghiêm trọng hơn, có máu lẫn trong nước tiểu

Suy thận độ 4:

  • Tiểu đêm liên tục, tiểu nhiều lần nhưng lượng nước tiểu ít khiến cơ thể mệt mỏi, uể oải.
  • Rối loạn tiêu hoá, buồn nôn, ăn uống không ngon, nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến xuất huyết tiêu hoá
  • Người bệnh có thể nhận thấy tay chân phù nề, ngứa toàn thân
  • Cơ thể gầy gò, xanh xao, suy nhược
  • Một số trường hợp nghiêm trọng, người bệnh có thể bị co giật, khó thở, hôn mê

Suy thận độ 5:

Đây là giai đoạn cuối cùng là giai đoạn nghiêm trọng nhất của bệnh suy thận. Nhìn chung, các biểu hiện cũng tương tự với những giai đoạn trước nhưng diễn tiến nặng nề hơn. Cụ thể:

  • Người bệnh tiểu nhiều lần nhưng lượng nước tiểu rất ít, một số trường hợp nặng có thể gây vô niệu hoàn toàn.
  • Tiểu ra máu, lượng nước tiểu lẫn với protein
  • Cơ thể bị suy nhược nghiêm trọng, thiếu sức sống
  • Sụt cân nhanh, không rõ lý do
  • Vết thương lâu lành, da dễ bầm tím và gây khô ráp
  • Trường hợp có tiền sử bệnh tiểu đường, huyết áp, các triệu chứng bệnh lý có thể diễn tiến nghiêm trọng hơn.

Phân loại suy thận

Bệnh suy thận được phân chia theo nhiều cấp độ (từ cấp độ 1 đến 5). Ngoài ra, nếu phân chia bệnh lý theo thời gian tiến triển và mức độ các triệu chứng thì có thể chia thành bệnh suy thận cấp tính và suy thận mạn tính. Cụ thể:

  • Suy thận cấp tính: Suy thận cấp tính được xác định khi các bệnh lý xảy ra do các nhóm nguyên nhân chủ yếu như ảnh hưởng của một số bệnh về thận, tắc nghẽn đường dẫn nước tiểu, thiếu máu. Đối tượng mắc bệnh thường là người bị nhiễm trùng máu, chấn thương gây mất máu, biến chứng trong thai kỳ hoặc gặp phải tác dụng phụ trong quá trình sử dụng thuốc điều trị.
  • Suy thận mạn tính: Các triệu chứng bệnh lý xảy ra do các rối loạn chức năng tại thận thận không được kiểm soát, diễn tiến trong thời gian dài và trở thành mạn tính (thường kéo dài trên 3 tháng). Lúc này, các triệu chứng bệnh suy thận mạn tính có mức độ nguy hiểm hơn so với giai đoạn cấp tính và mất nhiều thời gian điều trị.

Thuốc điều trị huyết áp, duy trì chức năng thận

Ở các bệnh nhân thận, chỉ số huyết áp thường tăng cao. Do vậy bác sĩ thường chỉ định sử dụng thuốc hạ huyết áp, hỗ trợ duy trì chức năng thận đôi khi sẽ kết hợp với các thuốc lợi tiểu và khuyến nghị ăn giảm muối.

Captopril

Captopril là thuốc ức chế men chuyển, thường được sử dụng trong điều trị cao huyết áp. Với bệnh nhân suy thận bị tăng huyết áp, thuốc cũng được sử dụng phổ biến.
Liều dùng: 25mg/lần, lặp lại 2-3 lần/ngày.
Cách dùng: Uống trước ăn 1 giờ hoặc sau khi ăn 2 giờ.
Chỉ định: 

  • Tăng huyết áp.
  • Bệnh thận do biến chứng tiểu đường type I.
  • Suy tim sung huyết.
  • Nhồi máu cơ tim.

Chống chỉ định: 

  • Đối tượng quá mẫn thuốc ức chế ACE.
  • Người có tiền sử phù mạch và bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim.
  • Trường hợp hẹp động mạch thận 2 bên hoặc hẹp động mạch chủ/hẹp van 2 lá.
  • Bệnh nhân đái tháo đường đang dùng Aliskiren hoặc người đang sử dụng chất ức chế Neprilysin.

Tác dụng phụ: Đau đầu, chóng mặt, tim đập nhanh, đau ngực, đau cơ, loạn nhịp tim, co thắt phế quản, hạ Natri máu.

Thuốc chữa suy thận Captopril chống chỉ định nếu quá mẫn nhóm thuốc ACE
Thuốc chữa suy thận Captopril chống chỉ định nếu quá mẫn nhóm thuốc ACE

Spironolactone

Spironolactone là thuốc lợi tiểu kháng Aldosteron, thành phần có chứa hoạt chất chính Spironolactone.
Liều dùng: 5-50mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần, sử dụng trong ít nhất 2 tuần liên tục.
Cách dùng: Uống trực tiếp.
Chỉ định: 

  • Tăng huyết áp.
  • Suy tim sung huyết.
  • Tăng Aldosteron tiên phát.
  • Dậy thì sớm.
  • Phù mạch do tăng Aldosteron quá mức (hội chứng thận hư, xơ gan, phù vô căn...).

Chống chỉ định: 

  • Trường hợp bị suy thận cấp tính, vô niệu, tổn thương đáng kể ở thận.
  • Đối tượng bị bệnh Addison.
  • Tăng Kali huyết hoặc giảm Natri huyết.
  • Người quá mẫn với Spironolactone.
  • Bệnh nhân đang sử dụng Eplerenone hoặc thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali khác.
  • Các bệnh nhi suy thận từ trung bình đến nặng.

Tác dụng phụ: Mệt mỏi, nhức đầu, tiêu chảy, ban đỏ, chuột rút hoặc co thắt cơ, giảm tiểu cầu, giảm ham muốn.

Thuốc chữa suy thận, kiểm soát Kali trong máu

Việc Kali tích tụ quá nhiều trong máu có thể khiến nhịp tim không đều, gây loạn nhịp tim, yếu cơ. Từ đó bệnh nhân không thể lọc Kali trong máu đúng cách, bắt buộc phải sử dụng thuốc Canxi, Glucose hoặc Natri Polystyrene Sulfonate (Kionex) theo chỉ định.

Furosemide

Furosemide là thuốc lợi tiểu quai, chứa hoạt chất Furosemid.
Liều dùng: Dạng uống: 20-80mg/lần/ngày. Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch: 20-40mg/lần, liều duy nhất.
Cách dùng: Uống hoặc tiêm tùy theo dạng bào chế được bác sĩ kê đơn.
Chỉ định: 

  • Tăng huyết áp.
  • Tăng Canxi huyết.
  • Tiểu ít do suy thận cấp/mạn tính.
  • Phù do bệnh thận, xơ gan, suy tim sung huyết.

Chống chỉ định: 

  • Đối tượng vô niệu hoặc suy thận.
  • Người bị giảm thể tích máu, mất nước, hạ Kali/Natri huyết nặng.
  • Trường hợp tiền hôn mê gan hoặc hôn mê gan kèm xơ gan.
  • Bệnh nhân mẫn cảm Furosemide cùng các dẫn chất Sulfonamide.

Tác dụng phụ: Hạ huyết áp thế đứng, buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hoá, viêm thận kẽ, giảm bạch cầu, viêm tuỵ, ứ mật...

Furosemide tiềm ẩn nguy cơ tác dụng phụ nếu dùng sai cách
Furosemide tiềm ẩn nguy cơ tác dụng phụ nếu dùng sai cách

Natri Polystyrene Sulfonate

Natri Polystyrene Sulfonate có tác dụng loại bỏ Kali trong máu, thường được chỉ định trong điều trị Kali tăng huyết.

  • Liều dùng: 15g/lần, lặp lại 3-4 lần/ngày.
  • Cách dùng: Uống trực tiếp hoặc thụt tháo qua trực tràng.
  • Chỉ định: Điều trị tăng Kali máu ở bệnh nhân suy thận hoặc người thẩm phân máu.
  • Chống chỉ định: Trường hợp quá mẫn, Kali máu thấp, bệnh nhân tắc ruột bán phần hoặc toàn phần.
  • Tác dụng phụ: Chán ăn, nôn, buồn nôn, táo bón, nhịp tim nhanh, yếu cơ.

Thuốc điều trị thiếu máu

Trong trường hợp bệnh nhân kèm theo thiếu máu, các thuốc điều trị thiếu máu cũng được kê kèm theo đơn thuốc chữa suy thận. Thường gặp nhất là Darbepoetin, Erythropoietin cho hiệu quả giảm mệt mỏi, suy nhược cơ thể.

Erythropoietin

Erythropoietin được sử dụng cho bệnh nhân bị thiếu máu do bệnh thận mạn tính. Đây cũng là thuốc chữa suy thận mạn khá phổ biến.

  • Liều dùng: 50-100 đơn vị/kg.
  • Cách dùng: Tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da.
  • Chỉ định: Dùng cho người lớn, trẻ em bị thiếu máu do suy thận mạn, tác dụng phụ của thuốc hóa trị liệu, bệnh nhân trước phẫu thuật.
  • Chống chỉ định: Người bị tăng huyết áp không kiểm soát, quá mẫn với Albumin hoặc sản phẩm có nguồn gốc từ tế bào động vật có vú, trường hợp bệnh nhi giảm bạch cầu trung tính.
  • Tác dụng phụ: Tăng huyết áp, kích ứng vị trí tiêm, ho, khó thở, ớn lạnh, đau xương, tai biến mạch máu não…

Erythropoietin chống chỉ định với người quá mẫn Albumin
Erythropoietin chống chỉ định với người quá mẫn Albumin

Darbepoetin

Darbepoetin là thuốc kích thích tái tạo hồng cầu, chứa hoạt chất chính Darbepoetin Alfa.

  • Liều dùng: 450 nanogam/kg, lặp lại 1 lần/tuần.
  • Cách dùng: Tiêm dưới da/tĩnh mạch.
  • Chỉ định: Điều trị thiếu máu ở bệnh nhân suy thận mạn, người bị ung thư máu không thuộc dòng tủy đang được hóa trị liệu.
  • Chống chỉ định: Người quá mẫn với Darbepoetin Alfa hoặc tăng huyết áp không kiểm soát.
  • Tác dụng phụ: Tăng huyết áp, đột quỵ, co giật, xuất huyết, bong tróc da,...

Thuốc giảm Cholesterol

Ngoài nhóm thuốc điều trị thiếu máu, huyết áp, kiểm soát Kali trong máu các thuốc giảm Cholesterol cũng được sử dụng trong chữa bệnh suy thận. Do những người suy thận thường có nồng độ Cholesterol xấu cao, tăng nguy cơ mắc bệnh tim, xơ vữa động mạch.
Trong đó, các thuốc chữa suy thận có tác dụng hạ mỡ máu được sử dụng phổ biến nhất thuộc nhóm Statin:

Simvastatin

Simvastatin thuộc nhóm chống tăng Lipid huyết, được sử dụng trong nhiều trường hợp, bao gồm bệnh nhân suy thận.

  • Liều dùng: Người lớn: 5-80mg/ngày; Trẻ em 10 -17 tuổi: 10mg/lần/ngày.
  • Cách dùng: Uống buổi tối sau ăn.
  • Chỉ định: Rối loạn Lipid huyết, dự phòng tiên phát tai biến tim mạch cấp 1 và 2, dự phòng tai biến cho bệnh nhân tiểu đường, giảm tiến triển xơ vữa mạch vành.
  • Chống chỉ định: Người quá mẫn HMG-CoA Reductase, đối tượng mắc bệnh gan, phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú.
  • Tác dụng phụ: Táo bón/tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, chóng mặt, đau khớp, suy nhược, ban da, viêm họng, suy giảm nhận thức…

Không dùng Simvastatin cho đối tượng quá mẫn, phụ nữ mang thai
Không dùng Simvastatin cho đối tượng quá mẫn, phụ nữ mang thai

Atorvastatin

Atorvastatin có tác dụng điều chỉnh lipid, ức chế HMG-CoA-reductase, thường được dùng trong đơn thuốc chữa suy thận.

  • Liều dùng: 10mg/lần/ngày.
  • Cách dùng: Uống vào bất cứ thời điểm nào trong ngày, có thể cùng lúc ăn hoặc không.
  • Chỉ định: Điều trị tăng Cholesterol máu, phòng chống bệnh tim mạch.
  • Chống chỉ định: Bệnh nhân quá mẫn Atorvastatin, đang mang thai, đang sử dụng thuốc điều trị viêm gan C, người mắc bệnh gan đang hoạt động.
  • Tác dụng phụ: Viêm mũi họng, tăng đường huyết, đau cơ, đau khớp, tăng cân, mất ngủ, chóng mặt, giảm tiểu cầu, sốc phản vệ...

Thuốc lợi tiểu trong điều trị bệnh suy thận

Đối với bệnh nhân suy thận, việc sử dụng thuốc lợi tiểu được chỉ định khi đã có bù protein và không còn nguy cơ giảm thể tích tuần hoàn. Tùy vào giai đoạn bệnh và cơ địa mỗi người có thể sử dụng:

Verospiron

Thuốc chữa suy thận Verospiron chứa hoạt chất chính là Spironolactone.

  • Liều dùng: Người lớn 100mg/ngày chia làm 2 lần; Trẻ em 3mg/kg thể trọng/ngày.
  • Cách dùng: Uống trực tiếp.
  • Chỉ định: Phù nề do thận hư, suy tim sung huyết, xơ gan, tăng huyết áp, giảm Kali huyết.
  • Chống chỉ định: Người quá mẫn Spironolactone, đối tượng bị viêm loét dạ dày.
  • Tác dụng phụ: Hạ huyết áp, rối loạn kinh nguyệt, nổi mề đay, viêm gan, loét dạ dày, nhức đầu,...

Verospiron có thể gây hạ huyết áp cho bệnh nhân
Verospiron có thể gây hạ huyết áp cho bệnh nhân

Aldactone

Aldactone tác động lên ống lượn xạ của thận, giúp giữ nước và Na+, ức chế thải trừ K+.

  • Liều dùng: 100-200mg/ngày.
  • Cách dùng: Uống trực tiếp.
  • Chỉ định: Điều trị cao huyết áp vô căn suy tim sung huyết, giảm Kali máu ở bệnh nhân dùng thuốc lợi niệu.
  • Chống chỉ định: Bệnh nhân suy thận cấp, tổn thương thận, vô niệu, tăng Kali huyết, quá mẫn với Spironolacton hoặc đang dùng Eplerenone.
  • Tác dụng phụ: Giảm bạch cầu, rối loạn điện giải, chóng mặt, buồn nôn, bất thường chức năng gan…

Các thuốc điều trị đặc hiệu

Trong trường hợp bệnh nhân mắc hội chứng thận hư, viêm cầu thận sẽ cần sử dụng thuốc đặc trị. Nếu không thể sinh thiết thận, người bệnh có thể được chỉ định áp dụng phác đồ sau:

Corticoid

Corticoid được xếp vào nhóm thuốc chữa suy thận đặc hiệu. Phổ biến nhất là Prednisolone, Prednisone, Methylprednisolone.

  • Liều tấn công: Prednisolone 5mg dùng liều 1-2mg/kg/ngày (không quá 80mg/ngày), duy trì trong 1-2 tháng. Nên uống vào 8h sáng sau khi ăn no.
  • Liều củng cố: Prednisolone 5mg dùng 0,5mg/kg/ngày, duy trì trong 4-6 tháng.
  • Liều duy trì: Prednisolone 5-10mg/ngày, duy trì hàng năm.

Với phác đồ đặc hiệu này, bệnh nhân cần theo dõi sát sao các biến chứng: Nhiễm khuẩn, xuất huyết tiêu hoá, đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn tâm thần…

Thuốc ức chế miễn dịch

Các thuốc chữa suy thận có tác dụng ức chế miễn dịch được chỉ định trong trường hợp bệnh nhân đáp ứng kém hoặc không đáp ứng Corticoid. Một số thuốc ức chế miễn dịch trong điều trị suy thận phổ biến là:

  • Cyclophosphamide 50mg: 2-2,5mg/kg/ngày, duy trì trong 4-8 tuần. Khi protein niệu âm tính thì duy trì 50mg/ngày và kéo dài trong 4-8 tuần. Trong quá trình này, cần theo dõi và duy trì số lượng bạch cầu không dưới 4,5 giga/lit.
  • Chlorambucil 2mg: 0,15-0,2/mg/kg/ngày, dùng trong 4-8 tuần, sau đó duy trì với liều 0,1mg/kg/ngày.
  • Azathioprine 50mg: 1-2mg/kg/ngày, cần theo dõi số lượng bạch cầu và tiểu cầu khi dùng thuốc.
  • Mycophenolate Mofetil 250mg: 1-2 g/ngày và chia làm 2 lần, cần dùng liên tục trong 6-12 tháng.

Cần theo dõi số lượng bạch cầu khi sử dụng Cyclophosphamide 50mg
Cần theo dõi số lượng bạch cầu khi sử dụng Cyclophosphamide 50mg

Thuốc điều trị biến chứng

Với những trường hợp xuất hiện biến chứng do suy thận sẽ được chỉ định sử dụng thuốc điều trị biến chứng. Cụ thể:

  • Điều trị nhiễm trùng: Căn cứ vào kháng sinh đồ để đưa ra liều lượng kháng sinh phù hợp. Trong trường hợp nhiễm trùng nặng khó kiểm soát bệnh nhân được giảm/ngừng liều Corticoid và thuốc ức chế miễn dịch.
  • Điều trị dự phòng loét dạ dày tá tràng, loãng xương: Bệnh nhân có thể được chỉ định dùng thêm thuốc điều trị dạ dày hoặc thuốc chống loãng xương nếu cần thiết.

Những lưu ý khi dùng thuốc chữa suy thận

Việc sử dụng các loại thuốc theo chỉ định là rất cần thiết với bệnh nhân suy thận, giúp kiểm soát và duy trì sức khỏe ổn định. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả của thuốc mỗi người cần tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ và xây dựng chế độ ăn uống, sinh hoạt khoa học:

  • Tuyệt đối dùng thuốc theo chỉ định về liều lượng, cách dùng, thời điểm dùng… Không tự ý tăng/giảm liều thuốc chữa suy thận hoặc thay thế bằng thuốc khác khi chưa được hướng dẫn.
  • Không tự ý mua thuốc về sử dụng tại nhà, điều này sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro nghiêm trọng cho sức khỏe, khiến tình trạng suy thận thêm trầm trọng.
  • Ăn uống theo sự tư vấn của bác sĩ để hỗ trợ chức năng thận, chú ý hạn chế những thực phẩm giàu Kali, muối, đồ cay nóng, nội tạng động vật... Thay vào đó nên tăng cường thực phẩm giàu vitamin, chất xơ.
  • Uống đủ 2.5 lít nước/ngày, có thể bổ sung các loại nước ép, nước dừa, đậu đen, lá sen nhưng không được dùng thay thế nước lọc.
  • Tránh làm việc quá sức, hạn chế thức khuya, căng thẳng, kiểm soát cân nặng, đường huyết, mỡ máu.
  • Cẩn trọng khi sử dụng các bài thuốc Nam, thuốc lá dân gian chưa được kiểm chứng vì chúng tiềm ẩn nguy cơ khiến suy thận nặng hơn.

Lối sống khoa học giúp bệnh nhân suy thận cải thiện sức khỏe
Lối sống khoa học giúp bệnh nhân suy thận cải thiện sức khỏe

Khi nào bệnh nhân suy thận cần gặp bác sĩ?

Khi xuất hiện các triệu chứng suy thận ngày một trầm trọng, việc dùng thuốc cũng gây ra các tác dụng phụ quá mức bệnh nhân cần dừng ngay và lập tức đến bệnh viện:

  • Buồn nôn.
  • Ói mửa.
  • Phù nề.
  • Sốt cao.
  • Chán ăn.
  • Mệt mỏi và yếu.
  • Các vấn đề giấc ngủ.
  • Thay đổi lượng nước tiểu.
  • Giảm sút tinh thần.
  • Co giật cơ bắp, chuột rút.
  • Nấc nhiều.
  • Sưng bàn chân/mắt cá chân.
  • Ngứa dai dẳng.
  • Đau ngực.
  • Khó thở.
  • Cao huyết áp.
  • Đau đầu.
  • Có dấu hiệu tai biến.

Phương pháp điều trị suy thận tại nhà hiệu quả:

Chế độ ăn uống lành mạnh:

  • Hạn chế thực phẩm giàu Kali, Phốt pho, Natri, và Canxi.
  • Tránh ăn thực phẩm có muối, chiên rán, và cay nóng.
  • Kiểm soát lượng protein, chuyển sang thịt gà, trứng.
  • Hạn chế thực phẩm từ nội tạng động vật.
  • Bổ sung thực phẩm giàu vitamin và chất xơ từ trái cây, rau củ.

Uống đủ nước:

  • Cung cấp đủ nước mỗi ngày để thanh lọc cơ thể.
  • Sử dụng nước lọc, nước ép rau củ, trà bí đao, và nước đậu đen.

Chế độ sinh hoạt và lối sống lành mạnh:

  • Cân bằng thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi.
  • Đi ngủ sớm và tránh sử dụng thiết bị điện tử vào ban đêm.
  • Giảm stress bằng thể dục nhẹ nhàng như yoga, đạp xe, chạy bộ.
  • Tuân thủ chỉ định của bác sĩ và kiểm soát cân nặng, đường huyết, huyết áp.

Phương pháp điều trị:

  • Nếu ở giai đoạn nhẹ, điều trị nội khoa có thể kiểm soát triệu chứng.
  • Lọc máu nhân tạo giúp loại bỏ chất thải từ máu.
  • Thẩm phân phúc mạc là phương pháp lọc màng bụng.
  • Cấy ghép thận là lựa chọn nếu thận suy yếu nặng.
  • Sử dụng đông y có thể hỗ trợ, ví dụ như bài thuốc từ thục phụ tử, đại hoàng.

Vị thuốc Nam:

  • Sử dụng các cây thuốc như kim tiền thảo, lá nhãn rụng, cây phèn đen, và cây cà gai leo.

Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của tuân thủ chế độ ăn uống, uống nước đủ, và chế độ sinh hoạt lành mạnh để hỗ trợ quá trình điều trị suy thận.


Bệnh nhân suy thận nên ăn những thực phẩm giúp cải thiện tình trạng bệnh. Dưới đây là một số loại thực phẩm khuyến khích:

  1. Ớt chuông đỏ:
    • Chứa lycopene, hợp chất chống oxy hóa giúp ngăn ngừa tiến triển bệnh suy thận.
    • Cung cấp Vitamin A, B6 và Folate, hỗ trợ điều hòa oxalat trong nước tiểu và ngăn ngừa sỏi thận.
  2. Bắp cải:
    • Chứa natri, kali, và phytochemicals giúp bảo vệ thận khỏi tổn thương và nguy cơ ung thư thận.
    • Cung cấp khoáng chất và vitamin, thúc đẩy chuyển động ruột và hệ thống tiêu hóa.
  3. Tỏi:
    • Chứa allicin giúp hạ đường huyết, giảm viêm nhiễm và bảo vệ thận.
    • Rất giàu mangan, vitamin C, vitamin B6, thích hợp làm thay thế muối trong chế độ ăn.
  4. Súp lơ:
    • Chứa sulforaphane, chất chống oxy hóa hỗ trợ điều trị suy thận mạn.
    • Giàu dưỡng chất tốt cho hệ tiêu hóa và chức năng thận.
  5. Hành tây:
    • Chứa ít natri, thay thế muối ăn hằng ngày.
    • Cung cấp chất chống oxy hóa quercetin, kiểm soát độc tố trong cơ thể.
  6. Táo:
    • Giàu chất xơ, chống oxy hóa quercetin, và vitamin C, giúp loại bỏ độc tố và giảm tải cho thận.
    • Hỗ trợ phòng bệnh tim mạch và táo bón.
  7. Cá béo:
    • Chứa omega-3 giúp cải thiện tình trạng thận và kiểm soát các triệu chứng như ngứa và viêm da.
    • Thay thế chất béo có hại trong chế độ ăn.
  8. Hạt tam giác mạch và hạt mắc ca:
    • Cung cấp canxi, vitamin B, magie, sắt, chất xơ, hỗ trợ thận và duy trì hệ xương khỏe mạnh.

Nên hạn chế thực phẩm chứa nhiều kali, phốt pho, natri, như thịt đóng hộp, muối, và thực phẩm chế biến sẵn. Người suy thận cần tuân thủ nguyên tắc chế độ ăn hợp lý, giảm natri, phospho và kiểm soát lượng protein. Tuy nhiên, việc tham khảo ý kiến của bác sĩ là quan trọng để có chế độ ăn phù hợp với từng trường hợp cụ thể.


Như vậy, các thuốc chữa suy thận sẽ được chỉ định trong từng trường hợp cho phù hợp với mỗi bệnh nhân. Người bệnh tuyệt đối không chủ quan tự mua thuốc dùng tại nhà hoặc thay đổi liều lượng khi chưa có hướng dẫn cụ thể từ bác sĩ. Điều này luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro sức khỏe, thậm chí là đe doạ tính mạng nên mỗi người cần hết sức cẩn trọng.

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Gọi ngay

02485851102

Tin mới

Dẫn đầu thông tin y tế Thái Nguyên

Dẫn đầu thông tin y tế, kiến tạo tương lai sức khỏe cùng Sở Y tế Thái Nguyên

Trong bối cảnh thông tin y tế tràn lan, Thainguyenmedical.com được đánh giá là nguồn...

Thoái Hóa Xương Khớp Đau Nhức, Hạn Chế Vận Động Và Cách Xử Lý Từ Y Học Cổ Truyền

Thoái hóa xương khớp không chỉ là gánh nặng của người già mà còn là...

Xử lý thoát vị đĩa đệm từ căn nguyên – Bài thuốc Y học cổ truyền cho người Việt

Thoát vị đĩa đệm gây đau, tê cứng cột sống, teo cơ, tàn phế, cản...