Cát Cánh: Mô Tả Đặc Điểm, Công Dụng, Cách Dùng Chuẩn Y Học

Cát cánh là tên gọi của loại dược liệu được dùng trong điều trị các bệnh lý liên quan đến đường hô hấp, với các tác dụng như thông phế khí, trừ đờm, lợi yết,… Ngoài ra, dược liệu còn có tác dụng đối với một số bệnh lý khác.

Mô tả dược liệu Cát Cánh

Cát cánh hay còn được gọi với nhiều tên gọi khác như tề ni, khổ ngạch, bạch dược, cánh thảo, đô ất la sất, lư như, lợi như, phồng đồ, phương đồ,… và nhiều cái tên khác. Dược liệu có tên khoa học là Platycodon grandiflorum/ Platycodon grandiflorus, thuộc họ hoa chuông Campanulaceae.

Mô tả dược liệu cây cát cánh
Dược liệu được sử dụng làm thuốc chữa trị nhiều bệnh lý, trong đó đặc biệt là các vấn đề hô hấp

Đặc điểm dược liệu

Cát cánh là loại cây thân thảo, sống lâu năm. Chiều cao của thân cây từ 60cm đến 90cm. Rễ cây củ nạc, có màu vàng nhạt. Lá cây không có cuống, mọc đối xứng hoặc mọc vòng 3 – 4 lá. Hình dạng của phiến tương tự như hình trứng, bên ngoài mép có răng cưa to. Lá mọc càng về phía trên càng nhỏ dần.

Hoa cây cát cánh mọc đơn độc, hình chuông, dài và có màu lục, mép có 5 thùy. Tràng hoa hình vuông có màu tím hoặc màu trắng. Hoa nở vào tháng 5 – 8, bắt đầu có quả từ 7 – 9, quả có hình dạng như quả trứng ngược.

Phân bố và phân loại

Cây cát cánh được tìm thấy ở khu vực Đông Bắc Châu Á, thuộc chi Platycodon, có rất nhiều loại, trong đó hai loại được dùng phổ biến nhất là loại có hoa tím và hoa màu trắng. Tuy hoa khác nhau nhưng phần rễ dược liệu vẫn được gọi tên chung là cát cánh.

Phân loại rễ có vị đắng và loại có vị ngọt thông qua đường vân hoa cục cắt ngang rễ. Loại có vị đắng thường có vân hoa, ngược lại loại có vị ngọt sẽ không có, đồng thời rễ khá chắc. Thông thường khi làm thuốc chữa bệnh người ta vẫn thường trộn hai loại lại với nhau để dễ dùng và tăng hiệu quả.

Bộ phận dùng

Sử dụng rễ cây cát cánh làm thuốc.

Thu hái và chế biến

Thu hoạch lá vào mùa xuân, còn phần rễ cây sẽ được thu hái vào khoảng giữa tháng 2 đến tháng 8. Sau khi thu hoạch rễ được phơi hoặc sấy khô. Khi khô lại rễ thường có hình thoi, hơi cong, dài từ 6cm đến 9cm. Đầu trên của rễ khô dài khoảng 12mm – 22mm.

Sử dụng cát cánh nên bỏ phần đầu cuống, trộn cùng với bách hợp đã được giã nát như tương, ngâm một đêm rồi mang sao khô. Ngoài ra, rễ cát cánh còn được chế biến bằng cách cạo vỏ tẩm cùng với nước gạo, sau một đêm cắt lát và sao sơ.

Hoặc dùng cát cánh cắt bỏ thân mềm, rửa sạch ủ qua đêm, sau đó cát lát và phơi khô, cũng có thể tẩm mật ong rồi sao,… Tùy vào bài thuốc bạn dùng để lựa chọn cách sơ chế khác nhau.

Bảo quản

Để dược liệu ở nơi khô ráo, thoáng mát không bị ẩm ướt.

Mô tả dược liệu cây cát cánh
Sử dụng rễ cát cánh phơi khô, bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát

Thành phần hóa học trong cát cánh

Trong rễ cây có các thành phần chính như Polygalain acid, platycodigenin, alpha spinasterol, stigmasterol, betulin,…

Tính vị, quy kinh Cát Cánh

Rễ cát cánh tính ôn, vị đắng có tác dụng vào kinh Phế. Ngoài ra, theo các loại sách cổ ghi chép loại dược liệu này như sau:

  • Theo sách Bản Kinh: Cát cánh có tính hơi ôn, vị cay.
  • Theo sách Dược Tính Bản Thảo: Cát cánh đắng bình và không độc.
  • Theo sách Danh Y Biệt Lục: Cát cánh đắng và ít độc.
  • Theo sách Thang Dịch Bản Thảo: Dược liệu thiếu âm kiêm nhập túc dương minh vị kinh và nhập túc thái âm.
  • Theo sách Bản Thảo phẩm hội tính yếu: Dược liệu hành túc thái âm kinh.

Tác dụng của cây cát cánh

Dưới đây là các tác dụng được ghi nhận từ Y học cổ truyền đến Y học hiện đại về loại cây dược liệu này:

Theo Y học cổ truyền

Ghi chép cho rằng cát cánh có khả năng bài nùng, tuyên phế, giúp khử đờm, lợi yết và tác dụng khai thông phế khí. Do đó, dược liệu được dùng trong hỗ trợ điều trị các bệnh lý về hô hấp, Chẳng hạn như trị đau họng, chứng lự, áp xe phổi, ho có đờm nhiều, viêm họng,…

Tác dụng của cây cát cánh
Dược liều được mang lại nhiều giá trị cho sức khỏe con người

Ngoài ra, theo ghi chép của các loại sách cổ có ghi chép nhiều tác dụng của dược liệu đối với sức khỏe như:

  • Theo sách Dược Tính Bản Thảo: Cát cánh có tác dụng chữa trị các vấn đề về khí thúc thấu nghịch, đàm diên, nhiễm độc, giúp tiêu tích tụ, chủ phế khí, phá huyết, trường hợp trẻ em bị động kinh, và giúp khử thích khí.
  • Theo sách Bản Thảo Thông Huyền: Loại dược liệu này có tác dụng duy kỳ thương nhập phế kinh, đặc biệt còn có hiệu quả trong việc phế vị phủ khí chi tạng và cổ năng sử chu khí hạ giáng.
  • Theo sách Danh Y Biệt Lục: Cát cánh có tác dụng trong phong tý, lợi ngũ tạng trường vị, trừ độc của sâu, tán hàn nhiệt, bổ khí huyết, liệu hầu yết thông và ôn trung tiêu cốc.
  • Theo Trung Dược học: Ghi chép những lợi ích mà cát cánh mang lại như giảm đau, giúp ức chế hệ miễn dịch hoạt động thái quá, chống viêm dạ dày, giải nhiệt và an thần.

Theo Y học hiện đại

Qua nghiên cứu của Y học hiện đại, các lợi ích mà cát cánh mang lại cho con người có thể kể đến như:

  • Đối với hệ hô hấp: Cát cánh giúp làm long đờm mạnh mẽ. Tác dụng này được kiểm nghiệm thông qua thử nghiệm lâm sàng trên động vật, cụ thể là chó và mèo. Sau khi bị gây mê, chó và mèo được cho uống nước sắc từ cát cánh. Thu được kết quả niêm mạc phế quản tăng tiết dịch hơn bình thường.
  • Đối với nội tiết: Qua các thử nghiệm trên thỏ cho thấy khi chúng uống nước sắc từ dược liệu khiến đường huyết giảm rõ rệt. Đặc biệt, trường hợp thử nghiệm trên thỏ bị tiểu đường nhân tạo nước thuốc có tác dụng hiệu quả hơn.
  • Chuyển hóa lipid: Bên cạnh các thí nghiệm trên, các nhà nghiên cứu cũng áp dụng nước sắc cát cánh cho chuột uống. Thu được kết quả quá trình chuyển hóa lipid tăng, giảm cholesterol ở gan.
  • Chống nấm: Nước thuốc dược liệu có khả năng ức chế hoạt động của nhiều loại nấm tấn công gây hại trên da.
  • Đối với huyết học: Qua nghiên cứu cho thấy hoạt chất saponin có trong cát cánh tác dụng mạnh hơn 2 lần hoạt chất saponin trong viễn chí. Mặc dù vậy, khi tiếp xúc với dịch vị, hoạt chất thường bị thủy phân mất đi khả năng tán huyết. Ngoài ra, saponin trong dược liệu này còn có tác dụng kháng viêm, an thần, giảm đau, ức chế miễn dịch,…

Cách dùng và liều lượng sử dụng

Dùng rễ cát cánh sắc nấu nước uống. Liều dùng mỗi ngày từ 4g – 12g, không nên dùng quá liều.

Cách dùng và liều lượng sử dụng
Dùng sắc nước uống mỗi ngày, không dùng quá liều

Các bài thuốc chữa bệnh từ cát cánh

Cát cánh được dùng trong hỗ trợ điều trị các bệnh lý về hô hấp, ngoài ra còn hiệu quả đối với nhiều vấn đề khác của cơ thể. Dưới đây là một số bài thuốc chữa bệnh với cát cánh, bạn đọc có thể thảm khảo:

– Bài thuốc chữa chứng đầy ngực không đau:

Dược liệu gồm cát cánh và chỉ xác, chuẩn bị hai vị thuốc liều lượng bằng nhau. Sắc nấu cùng với 2 chén nước đến khi cạn còn 1 chén. Uống nước thuốc khi còn ấm để đạt được hiệu quả tốt nhất.

– Bài thuốc chữa ho suyễn có đờm:

Dùng cát cánh đã tán thành bột sắc với nửa chén đồng tiện. Chắc lấy nước uống khi còn ấm.

– Bài thuốc trị thương hàn gây đầy bụng chướng hơi do âm dương không cân bằng:

Mỗi vị 12g gồm cát cánh, trần bì, bán hạ. Rửa sạch sau đó sắc cùng với 2 chén nước, thêm vào 5 lát gừng mỏng. Đun đến khi nước thuốc cạn còn 1 chén, uống khi còn ấm.

– Bài thuốc trị trị sưng đau họng:

Sử dụng khoảng 8g cát cánh sắc nấu cùng với 4g cam thảo lấy nước uống. Hoặc bạn cũng có thể tán nguyên liệu thành bột rồi sắc uống đều được.

– Bài thuốc chữa đau bụng, đau ngực, đầy tức khi mang thai:

Dùng 40g cát cánh giã nát, sau đó vắt lấy 1 chén nước cốt. Đem nước cốt sắc cùng với 3 lát gừng tươi, đến khi nước cạn còn khoảng 6 phân thì dừng lại, uống thuốc khi còn ấm.

– Bài thuốc chữa đầy ngực, mạch sác, họng khô không khát, rét run, phế ung:

Dùng 40g cát cánh, 80g cam thảo sắc với 3 thăng nước. Đun đến khi nước thuốc cạn còn khoảng 1 thăng thì tắt bếp, chia nước thuốc thành nhiều phần uống trong ngày. Dùng thuốc khi còn ấm là tốt nhất. Thông thường buổi sáng uống thuốc, buổi chiều người bệnh sẽ nôn ra máu hoặc mủ đặc, đây là biểu hiện đáp ứng điều trị tốt.

– Bài thuốc chữa sâu răng, đau răng:

Dùng cát cánh kết hợp với ý dĩ, nguyên liệu tán bột và uống.

– Bài thuốc trị huyết không tiêu, ứ trong ruột do bị đánh đập, té ngã:

Sử dụng 12g bột cát cánh hòa với nước cơm uống khi còn ấm.

– Bài thuốc chữa đau mắt do can phong thịnh:

Dùng 1 thăng cát cánh kết hợp với 120g hắc khiên ngưu đầu nhỏ tán bột sau đó làm viên hoàn kích cỡ bàng hạt ngô. Uống mỗi lần 40 viên, ngày uống 2 lần.

– Bài thuốc chữa sưng đau chân răng, loét lợi:

Sử dụng bột cát cánh trộn cùng với nhục táo vo viên, kích cỡ như hạt bồ kết. Dùng bông bọc lại, ngậm với nước lá kinh giới chữa đau chấn răng.

– Bài thuốc trị cam ăn khiến răng lở thối:

Dùng hai dược liệu là cát cánh, hồi hương với liều lượng như nhau. Tán nguyên liệu thành bột rồi sức trực tiếp vào răng.

– Bài thuốc chữa khóc đêm, khóc không ra hơi ở trẻ em:

Sử dụng dược liệu cát cánh đốt rồi tán thành bột mịn. Dùng mỗi ngày 12g hòa với nước cơm để cho trẻ dùng. Ngoài ra để tăng hiệu quả cho trẻ uống thêm một ít thuốc xạ hương.

– Bài thuốc trị chảy máu mũi:

Dùng bột cát cánh pha với nước uống mỗi ngày 1 muỗng canh bột, chia thành 4 lần uống trong ngày.

– Bài thuốc chữa ho nhiệt có đờm đặc quánh dẻo:

Sử dụng các nguyên liệu gồm có 8g cát cánh, 12g mỗi vị tang diệp và tỳ bà diệp, 4g cam thảo. Nguyên liệu cho vào nồi nấu lấy nước uống, dùng liên tục 2 – 4 ngày.

Các bài thuốc chữa bệnh từ cát cánh
Dùng dược liệu làm thuốc đơn độc hoặc kết hợp với các vị thuốc khác điều trị các vấn đề sức khỏe

– Bài thuốc chữa ho hàn đờm lỏng:

Dùng 8g cát cánh sắc cùng với 12g mỗi vị hạnh nhân và tử tô, 4g bạc hà. Sắc nấu nước uống mỗi ngày, liên tục trong 4 ngày.

– Bài thuốc trị viêm amidan:

Sử dụng 8g cát cánh cùng với các vị như 4g sinh cam thảo, 12g các loại kim ngân hoa và liên kiều. Sắc thang thuốc lấy nước uống.

– Bài thuốc trị cam răng, hôi miệng:

Dùng cát cánh và hồi lượng bằng nhau, tán bột vào bôi vào răng.

– Bài thuốc trị phế ung, đầy và tức ngực, ho nôn ra đờm mủ:

Sử dụng 4g mỗi vị như cát cánh, cảm thảo sống, 24g đông qua nhân, 12g ngân hoa đằng, 8g mỗi vị ngư tinh thảo, bối mẫu, 20g ý dĩ nhân và 40g bạch mao căn. Thang thuốc sắc nước uống.

Lưu ý khi chữa bệnh bằng cát cánh

Sử dụng dược liệu chữa trị nhiều bệnh lý, tuy nhiên bạn cần lưu ý một số đối tượng không phù hợp dùng dược liệu này. Nhằm tránh rủi ro, bạn không nên dùng cho các trường hợp như sau:

  • Người đang bị ho léo dài lâu ngày không khỏi do âm hư, ho ra máu.
  • Người bị âm hư hỏa nghịch tuy nhiên không có phòng hàn ở phế.
  • Người không bị phong hàn bé tắc phế, người bị khí nghịch lên, âm hư hỏa vượng, người bị ho suyễn, lao.
  • Người bị bệnh nhưng không thuộc các tạng phế.

Sử dụng cát cánh điều trị nhiều bệnh lý về hô hấp, khắc phục triệu chứng an toàn, hiệu quả cho người bệnh. Tuy nhiên nhằm đảm bảo an toàn bạn nên thăm khảo ý kiến bác sĩ, thầy thuốc tay nghề giỏi để đạt được hiệu quả tối ưu, giúp sức khỏe sớm hồi phục.

Có thể bạn quan tâm:

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Gọi ngay

0961716466

Tin mới

Mỡ máu cao là bệnh lý cực kỳ nguy hiểm

Máu Nhiễm Mỡ Có Nguy Hiểm Không? Căn Bệnh “Thời Đại Mới” Tiềm Ẩn Nguy Cơ Đột Quỵ

Hệ quả của cuộc sống hiện đại, với lối sống thiếu vận động và chế...
Viện thăm khám bệnh nhân đột quỵ

Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc Thăm Khám Bệnh Nhân Đột Quỵ Hoàn Cảnh Khó Khăn 

Vào 19/11 vừa qua, Viện Y Dược cổ truyền dân tộc đã phối hợp cùng...
chương trình tư vấn sức khỏe thị trấn ngã sáu

Viện Y Dược Cổ truyền dân tộc Khám Sức Khỏe Đẩy Lùi Mỡ Máu Tại Hậu Giang

Ngày 27/10/2024, Viện Y Dược cổ truyền dân tộc và Trung tâm Thuốc dân tộc...