Cây Ô Dược Là Gì? Tìm Hiểu Tác Dụng Và Các Bài Thuốc Hay

Cây ô dược có tác dụng chính là chỉ thống (giảm đau), hành khí và khứ hàn. Do đó, trong Đông y thường dùng vị thuốc này để điều trị chứng kinh nguyệt không đều, thống kinh (đau bụng kinh), ăn uống khó tiêu do hàn xâm nhập, chứng cam tích ở trẻ em.

Cây Ô Dược: Tác Dụng, Cách Dùng Chữa Bệnh Và Lưu Ý
Đông y thường dùng ô dược để điều trị chứng kinh nguyệt không đều, thống kinh (đau bụng kinh),…

Mô tả dược liệu Ô dược

1. Tên gọi, phân nhóm

  • Tên gọi khác: Thai ô dược, Bàng kỳ, Kế cốt hương, Thổ mộc hương, Bàng tỵ, Ô dược nam, Thiên thai ô dược, Cây dầu đắng,…
  • Tên dược: Radix lindera strychnifolia
  • Tên khoa học: Lindera myrrha Merr
  • Họ: Long não – Lauraceae

2. Đặc điểm thực vật

Ô dược là cây thân gỗ, có nhiều cành, màu đen, gầy và cao khoảng 1- 15m. Phiến lá có hình bầu dục, dài 6cm và rộng khoảng 2cm, mọc so le nhau.

Mặt dưới của lá được phủ bởi lớp lông mịn, mặt trên nhẵn, cuống lá gầy, thường dài từ 6 – 10mm. Hoa mọc thành tán nhỏ, màu hồng nhạt, đường kính khoảng 3 – 4mm.

2. Đặc điểm thực vật 
Phiến lá có hình bầu dục, dài 6cm và rộng khoảng 2cm, mọc so le nhau

Quả hình trứng, mọng, có màu đen hoặc đỏ khi chín, mỗi quả chứa 1 hạt. Toàn cây có mùi thơm đặc trưng và vị đắng.

3. Bộ phận dùng

Rễ của cây ô dược là nơi tập trung nhiều dược tính nên được chọn để làm thuốc chữa bệnh. Chọn rễ rắn chắc, mập, thịt có màu vàng ngà, bên ngoài trơn nhẵn, không có mọt, hương thơm đặc trưng là loại tốt nhất.

Thông thường, rễ già và rễ cứng mất tác dụng dược lý nên thường không được thu hái để làm thuốc.

4. Phân bố

Cây ô dược có nguồn gốc và được phân bố nhiều tại Trung Quốc. Ở nước ta, loài cây này nhỏ hơn so với Trung Quốc. Mọc và sinh trưởng tốt ở các tỉnh phía Bắc như Nghệ An, Hoà Bình, Thanh Hoá, Hà Tĩnh.

Các tỉnh phía nam có cây ô dược cao và lớn được sử dụng để làm nhang thắp, trộn hồ xây nhà. Do đó, tránh nhầm lẫn khi sử dụng.

5. Thu hái – sơ chế

Thảo dược thường được thu hái quanh năm nhưng thời điểm tốt nhất là vào mùa xuân và thu – đông. Sau khi được thu hái về, bào chế dược liệu theo các cách sau:

  • Rễ cây đem đi phơi khô rồi ngâm trước nước 1 ngày. Kế đến vớt rễ ra, ủ đến khi mềm, tiếp tục thái lát, mài hoặc phơi khô.
  • Rửa sạch để loại bỏ tạp chất, đất cát, đem rễ ủ đến khi mềm và để ráo. Kế đến cắt thành lát, tán bột mịn hoặc đem đi phơi khô và để dùng dần
  • Bỏ vỏ bên ngoài, lấy phần lõi đem mài hoặc sao qua

6. Bảo quản

Dược liệu sau khi sơ chế thì bảo quản ở nơi thoáng gió, có độ ẩm thấp vì rất dễ bị mốc mọt và hư hại.

7. Thành phần hoá học

Các nghiên cứu khoa học nhận thấy, vị thuốc ô dược chứa các thành phần hoá học đa dạng như Linderaic acid, Chamazulene, Linderazulene, Linderana, Borneol, Isolinderalactone, Linderol, Linderene acetate, Neolinderalactone,…

Vị thuốc Ô dược

1. Tính vị

Tính ôn, vị cay, hơi đắng và không có độc. Theo ghi chép của Trung Dược Học, dược liệu có tính ấm, vị đắng.

2. Quy kinh

Quy vào kinh Thận, Phế, Vị, Tỳ, Bàng Quang

3. Tác dụng dược lý

Theo y học cổ truyền:

  • Công dụng: Chỉ thống, khai uất, khứ hàn, thuận khí, lý nguyên khí, ôn Thận
  • Chủ trị: Khí huyết ngưng đình, hoắc loạn thổ tả, khí nghịch khiến ăn vào hay nôn, táo tỳ thấp, thường xuyên đau bụng, bụng đầy trướng, ăn không tiêu. Chữa chứng tiểu nhiều do bàng quang hư hàn, cảm nhiễm khí lạnh.

Theo y học hiện đại:

  • Vị thuốc ô dược có tác dụng làm giảm đầy hơi và tăng nhu động ruột ở chó thực nghiệm
  • Thực nghiệm trên chuột nhận thấy, sau khi ăn dược liệu trong thời gian dài tăng trọng lượng đáng kể.
  • Dược liệu kích thích tăng tiết dịch ruột, tăng nhu động ruột và làm giảm trương lực ruột nhằm đẩy khí ra bên ngoài
  • Bột ô dược có tác dụng rút ngắn thời gian đông máu, cầm máu nhanh chóng

4. Cách dùng – liều lượng

Vị thuốc thường được dùng nhiều ở dạng thuốc sắc, tán bột làm hoàn. Liều dùng thông thường từ 3 – 10g/ ngày.

Xem thêm:

Các bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu Ô dược

Một số bài thuốc chữa bệnh từ vị thuốc ô dược được nhiều người bệnh áp dụng bởi có độ an toàn và lành tính cao. Theo đó, dược liệu thường dùng chữa đau bụng kinh, rối loạn tiêu hoá, đau bụng dưới do hàn sán, bàng quang hư hàn,…

Các bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu Ô dược 
Một số bài thuốc chữa bệnh từ vị thuốc ô dược được nhiều người bệnh áp dụng bởi có độ an toàn và lành tính cao

Bài thuốc chữa đau bụng dưới do hàn sán:

  • Chuẩn bị: Hồi hương, cao lương khương, ô dược mỗi vị 6g, thanh bì 8g
  • Thực hiện: Các dược liệu sau khi rửa sạch thì đem sắc với lượng nước vừa đủ. Chia nước thuốc thành nhiều lần và uống hết trong ngày.

Bài thuốc chữa đau bụng, đau bụng kinh và khí trệ do trúng khí hàn:

  • Chuẩn bị: Cam thảo, sinh khương mỗi vị 6g, ô dược, đảng sâm mỗi vị 10g, trầm hương 2g
  • Thực hiện: Các vị thuốc đem đi sắc lấy nước uống. Mỗi ngày dùng 1 thang.

Bài thuốc chữa rối loạn tiêu hoá gây ợ chua, ợ hơi, đầy bụng, buồn nôn, ăn uống khó tiêu:

  • Chuẩn bị: Ô dược và hương phụ với liều lượng bằng nhau
  • Thực hiện: Các dược liệu đem tán bột mịn. Mỗi lần uống 2 – 8g cùng với nước gừng sắc. Ngày uống 2 lần.

Bài thuốc chữa thận dương bất túc gây đái dầm, tiểu nhiều, bàng quang hư hàn:

  • Chuẩn bị: Ích trí nhân, sơn dược mỗi vị 16g, ô dược 10g
  • Thực hiện: Các dược liệu sau khi rửa sạch thì đem sắc lấy nước uống. Mỗi ngày dùng 1 thang đến khi các triệu chứng bệnh lý thuyên giảm hoàn toàn.

Bài thuốc chữa khí huyết ngưng trệ gây đau bụng kinh:

  • Chuẩn bị: Hương phụ, mộc hương mỗi vị 8, ô dược 10g, đương quy 12g
  • Thực hiện: Các dược liệu sau khi rửa sạch thì cho vào ấm cùng với lượng nước vừa đủ và đun trên lửa nhỏ. Chia nước thuốc thành nhiều lần và uống hết trong ngày.

Bài thuốc chữa tiêu chảy, lỵ và sốt:

  • Chuẩn bị: Ô dược (sao với cám) lượng vừa đủ
  • Thực hiện: Dược liệu đem tán bột mịn, mỗi lần uống từ 3 – 5g cùng với nước nước cơm. Mỗi ngày dùng từ 2 – 3 lần, uống trước bữa ăn khoảng 90 phút.
  • Lưu ý: Trường hợp bệnh nặng, có thể kết hợp với hoắc hương và cỏ sữa. Mỗi vị dùng 10g đem sắc uống. Chia thành 3 lần và uống hết trong ngày, thực hiện liên tục từ 1 – 2 tuần.

Bài thuốc chữa chứng cam tích ở trẻ nhỏ (chậm lớn, người nhẹ cân, gầy yếu, ăn ngủ kém, bụng ỏng đít teo):

  • Chuẩn bị: Ô dược, bạch truật, màng mề gà (kê nội kim) sao với cam, ý dĩ, hoài sơn sao vàng mỗi vị 10 – 12g
  • Thực hiện: Các vị thuốc đem tán bột mịn, mỗi lần dùng từ 5 – 9g uống cùng với nước sôi để nguội. Mỗi ngày uống 3 lần, thực hiện liên tục trong vòng 2 – 3 tuần. Áp dụng nhiều đợt để chữa trị dứt điểm bệnh.

Bài thuốc chữa đau bụng kinh ở phụ nữ:

  • Chuẩn bị: Mộc hương, ô dược (vi sao) mỗi vị 12g, sa nhân (vi sao) 3g, huyền hồ (chích giấm) 12g, cam thảo 5g, sinh khương 4g
  • Thực hiện: Các dược liệu đem đi sắc lấy nước và chia thành 2 lần uống trong ngày. Nên uống thuốc trước bữa ăn và áp dụng liên tục từ 17 – 21 ngày. Dùng sau khi hết thúc chu kỳ kinh nguyệt.

Lưu ý – Kiêng kỵ khi dùng vị thuốc Ô dược

Trong quá trình áp dụng các bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu này, người bệnh cần lưu ý một số vấn đề sau:

  • Không áp dụng các bài thuốc từ ô dược cho người có khí huyết hư nhưng có nội nhiệt.
  • Tác dụng của dược liệu tương tự với Mộc hương và Hương phụ (tác dụng hành khí và chỉ thống)
  • Hiện nay, một số cơ sở kinh doanh ô dược giả, kém chất lượng. Thường dùng rễ cây sim rừng – Rhodomyrtus tomentosa để thay thế. Do đó, cần thận trọng trong chọn mua dược liệu để tránh ảnh hưởng đến sức khoẻ.

Cây ô dược là dược liệu quý được dùng trong chữa trị nhiều bệnh lý. Tuy nhiên, việc tự ý áp dụng các bài thuốc từ dược liệu này có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng sức khoẻ. Do đó, người bệnh nên tham vấn chuyên khoa trước khi dùng vị thuốc này chữa bệnh.

Có thể bạn quan tâm:

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Gọi ngay

0961716466

Tin mới

chương trình tư vấn sức khỏe thị trấn ngã sáu

Viện Y Dược Cổ truyền dân tộc Khám Sức Khỏe Đẩy Lùi Mỡ Máu Tại Hậu Giang

Ngày 27/10/2024, Viện Y Dược cổ truyền dân tộc và Trung tâm Thuốc dân tộc...

Nghiên Cứu Bệnh Vảy Nến Và Cách Xử Lý Chuyên Sâu Từ Y Học Cổ Truyền

Vảy nến là bệnh lý mãn tính dai dẳng, bùng phát từng đợt với nhiều...
Các chế phẩm bài thuốc Sơ can Bình vị tán

Phác Đồ Trào Ngược Dạ Dày – Nghiên Cứu Bởi Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc

Trào ngược dạ dày, ợ hơi, ợ chua… là các triệu chứng dai dẳng, gây...