Thuốc Chữa Bệnh Gout
Tùy thuộc vào nguyên nhân, triệu chứng và khả năng đáp ứng, bác sĩ có thể chỉ định các loại thuốc điều trị phù hợp giúp kiểm soát bệnh lý nhanh chóng.
Thuốc điều trị cơn đau gút cấp: giúp ức chế phản ứng viêm, đồng thời làm giảm sưng đau tại khớp.
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): vừa có tác dụng giảm đau vừa chống viêm nên thường được dùng trong điều trị cơn gout cấp tính, đi kèm nóng rát, sưng đỏ khớp. Có một số loại thuốc sau: aspirin, ibuprofen, indomethacin, ketoprofen, naproxen.
- Colchicine: Sử dụng để kiểm soát cơn gout cấp và mãn tính. Hạn chế liều cao để tránh tác dụng phụ như tổn thương gan, suy tủy xương.
- Corticosteroid: Chỉ định khi không đáp ứng với NSAIDs hoặc colchicine, hoặc khi chúng không phù hợp. Dùng qua đường uống hoặc tiêm trực tiếp vào khớp.
Thuốc giảm acid uric trong máu: giúp kiểm soát bệnh gút. Mục tiêu là giảm acid uric dưới 300 umol/l cho người có hạt tophi và dưới 360 umol/l cho người chưa có hạt tophi. Tùy thuộc vào cơ chế tác dụng, bác sĩ phân thành các nhóm sau:
- Thuốc ức chế tổng hợp acid uric máu: Febuxostat, Allopurinol
- Thuốc tiêu acid uric: Pegloticase
- Thuốc giúp tăng thải acid uric: Probenecid
- Thuốc ức chế tái hấp thu acid uric có chọn lọc: Lesinurad
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi
Các loại thuốc chữa gout có tác dụng kiểm soát cơn đau nhức, sưng viêm, đồng thời hỗ trợ làm giảm acid uric trong máu. Từ đó giúp kiểm soát tiến triển của bệnh hiệu quả. Tùy vào từng trường hợp cụ thể, bác sĩ sẽ chỉ định loại thuốc phù hợp.
Tổng Quan Bệnh Lý Gout
Bệnh gout hay còn gọi là gút, thấp phong là một trong những bệnh lý xương khớp ngày càng phổ biến hiện nay. Theo đó, bệnh hình thành là do quá trình rối loạn chuyển hóa nhân purin làm cho nồng độ acid uric trong máu tăng. Lâu dần, các tinh thể muối urat natri tích tụ lại, lắng động tại các mô và gây viêm, đau xương khớp.
- Bệnh gout là một trong những bệnh lý viêm khớp có xu hướng ngày càng gia tăng hiện nay
Bệnh gout là dạng viêm khớp phổ biến, gây ra nhiều đơn đớn cho bệnh nhân. Vị trí bị tổn thương thường là khớp ngón tay, chân, đầu gối. Không chỉ gây đau, các khớp còn bị sưng đỏ, hạn chế di chuyển, vận động. Theo thống kê, hiện nay trên thế giới có khoảng 35% dân số phải sống chung với chứng bệnh viêm khớp, trong đó có gout.
Theo nghiên cứu cho thấy, ở trạng thái bình thường, người khỏe mạnh có nồng độ axit uric trong máu duy trì ở mức ổn định. Cụ thể, nam giới là 210 – 420 umol/L, nữ giới là từ 150 – 350 umol/L. Khi nồng độ này thay đổi, axit uric tăng cao hoặc rối loạn là điều kiện cho bệnh gout hình thành.
- Bất kỳ khớp nào trên cơ thể cũng có khả năng bị viêm, trong đó tình trạng gout ở tay, chân là khá phổ biến
Các tinh thể urat khi bị dư thừa bắt đầu tích tụ lại trong khớp, giai đoạn đầu như đã đề cập không gây ra nhiều triệu chứng, vì thế người bệnh không nhận biết được sớm. Lúc này, các tinh thể thường rất nhỏ, cứng, sắc nhọn. Khi có điều kiện ma sát với màng hoạt dịch, chúng sẽ gây sưng đau và viêm tại khớp.
Người ta xác định có hai nguyên nhân gây bệnh gout phổ biến nhất là nguyên nhân nguyên phát và thứ phát, cụ thể như sau:
- Nguyên nhân nguyên phát: Hay còn được gọi là nguyên nhân vô căn, chiếm tỷ lệ gây bệnh cao, nhiều người gặp phải. Yếu tố này liên quan đến tính di truyền và do cơ địa của mỗi người. Theo đó, người bệnh bị gút vô căn sẽ có quá trình tổng hợp purine nội sinh cao, dẫn đến hiện tượng tăng sinh axit uric quá mức. Thông thường người bệnh ở dạng này là người trên 40 tuổi, có thói quen sinh hoạt, ăn uống không đảm bảo.
- Nguyên nhân thứ phát: Nguyên nhân khiến axit uric trong máu tăng cao là do ảnh hưởng từ bệnh lý khác. Chẳng hạn nhu tình trạng đa hồng cầu, bệnh hodgkin, sarcome hạch, đau tủy xương,…
Cần xác định nguyên nhân gây bệnh để có hướng đều trị phù hợp. Ngay khi bạn nhận thấy cơ thể có các biểu hiện bất thường nên chủ động đến gặp bác sĩ để khám chữa sớm, phòng ngừa biến chứng.
Vậy, nhận biết bệnh gout thông qua những triệu chứng nào? Như trên đã nói, đây là một trong số các chứng bệnh viêm khớp phổ biến hiện nay. Bệnh gây ra triệu chứng đặc trưng là các cơn đau dữ dội, khó chịu. Ngoài ra, tùy tình trạng bệnh của mỗi người, triệu chứng sẽ nặng hay nhẹ. Dưới đây là những dấu hiệu nhận biết nguy cơ, bạn đọc cần lưu ý:
- Cơn đau dữ dội xuất hiện, đặc biệt là ở các vùng như khớp ngón chân cái, mắt cá chân, cổ tay, khuỷu tay, đầu gối. Các khu vực khác như khớp vai, vùng chậu hay khớp háng có xuất hiện tuy nhiên rất ít khi xảy ra. Sau 4 – 12 tiếng khi cơn đau bắt đầu, cường độ đau có thể trở nên nặng nề hơn.
- Ở các đợt đau cấp tính, cơn đau có thể xuất hiện dữ dội. Sau đó, đau giảm dần thành âm ỉ, tuy nhiên kéo dài hơn trước.
- Vùng da ở vị trí tổn thương sưng, sờ vào thấy mềm và nóng đỏ.
- Khi bệnh tiến triển nghiêm trọng hơn, người bệnh có khả năng khó trở lại sinh hoạt bình thường.
Có nên dùng thuốc Tây điều trị bệnh gout?
Gout là một trong những bệnh xương khớp liên quan đến rối loạn chuyển hóa nhân purin khiến acid uric dư thừa, lắng đọng các tinh thể muối urat tại khớp. Bệnh lý đặc trưng bởi tình trạng đau nhức các khớp, nhất là các khớp nhỏ và khớp nhỡ.
Bệnh gút có tính chất mãn tính mà gần như không thể điều trị dứt điểm. Mục đích của việc áp dụng các phương pháp điều trị bệnh lý là cải thiện các triệu chứng lâm sàng, bảo vệ chức năng vận động, đồng thời kiểm soát tiến triển của bệnh.
Việc sử dụng thuốc Tây được xem là giải pháp thường được áp dụng trong trường hợp bệnh gout cấp và mãn tính. Thông thường, bác sĩ sẽ kê đơn một số loại thuốc có tác dụng giảm đau, kháng viêm, làm giảm nồng độ acid uric trong máu.
Dùng thuốc chữa bệnh gout có thể làm dịu cơn đau nhức, cải thiện tình trạng sưng viêm, khó chịu, khó chịu ở các khớp bị ảnh hưởng. Một số loại thuốc làm giảm acid uric máu còn được dùng trong thời gian dài để kiểm soát tiến triển của bệnh, phòng ngừa biến chứng phát sinh.
Thực tế, việc sử dụng thuốc Tây chữa bệnh gout mang lại hiệu quả cao trên lâm sàng. Tuy nhiên, hầu hết những loại thuốc này tiềm ẩn nhiều tác dụng phụ, rủi ro trong quá trình sử dụng. Do đó, người bệnh cần tuân thủ tuyệt đối chỉ định của bác sĩ về liều dùng và thời gian dùng thuốc.
8 Loại thuốc chữa gout thường được sử dụng phổ biến
Tùy thuộc vào nguyên nhân khởi phát, mức độ các triệu chứng lâm sàng và khả năng đáp ứng, bác sĩ có thể chỉ định các loại thuốc điều trị phù hợp giúp kiểm soát bệnh lý nhanh chóng.
Thuốc điều trị cơn đau gút cấp
Để kiểm soát cơn gout cấp, bác sĩ thường chỉ định các loại thuốc giúp ức chế phản ứng viêm, đồng thời làm giảm sưng đau tại khớp. Theo đó, một số loại thuốc thường được chỉ định trong điều trị như thuốc giảm đau chống viêm không chứa steroid (NSAIDs), corticosteroid (đường toàn thân hoặc nội khớp) hoặc colchicin để kiểm soát cơn gút cấp.
1. Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs)
Thuốc chống viêm không chứa steroid (NSAIDs) mang lại hiệu quả trong việc ức chế cyclooxygenase 1 và 2, từ đó làm giảm tổng hợp prostaglandin, giảm đau rõ rệt. Bên cạnh đó, nhóm thuốc này còn có khả năng ức chế PFG2, giảm khả năng thụ cảm những tính hiệu gây đau. NSAID vừa có tác dụng giảm đau vừa chống viêm nên thường được dùng trong điều trị cơn gout cấp tính, đi kèm nóng rát, sưng đỏ khớp.
Tuy nhiên, không dùng các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) trong những trường hợp sau:
- Viêm loét dạ dày tá tràng tiến triển
- Tiền sử huyết tiêu hóa
- Rối loạn đông máu
- Phụ nữ mang thai 3 tháng đầu và 3 tháng cuối
- Tiền sử nổi mề đay, khỏi phát cơn hen khi dùng Aspirin và các NSAID khác
- Suy gan ở mức độ vừa và nặng
- Suy tim mãn
- Tiền sử nhồi máu cơ tim và đột quỵ
- Người chuẩn bị phẫu thuật
Để giảm thiểu rủi ro trong quá trình sử dụng thuốc, bác sĩ điều trị sẽ đánh giá tình trạng sức khỏe của từng trường hợp trước khi chỉ định thuốc chống viêm không steroid.
Một số loại thuốc chống viêm không steroid thường được chỉ định trong điều trị cơn gút cấp tính, bao gồm aspirin, ibuprofen, indomethacin, ketoprofen, naproxen,… Do có nhiều rủi ro nên NSAID chủ yếu được sử dụng trong thời gian ngắn. Trong thời gian dùng thuốc, cần chú ý các biểu hiện bất thường và kịp thời thông báo với bác sĩ trong trường hợp cần thiết.
2. Colchicine
Bên cạnh nhóm thuốc chống viêm không steroid, colchicine cũng thường được chỉ định trong kiểm soát các đợt gout cấp và bệnh gout mãn tính. Nhờ vào tác dụng chống viêm chọn lọc và mang lại hiệu quả trong việc kiểm soát các triệu chứng bệnh lý ở giai đoạn cấp tính. Colchicine trước đây thường được dùng ở liều cao nhằm kiểm soát triệu chứng gút.
Tuy nhiên, một số nghiên cứu chỉ ra rằng, thuốc dùng ở liều cao có thể gây độc do tích liều như tổn thương gan, suy tủy xương, ảnh hưởng đến chức năng thận,... Và không cải thiện triệu chứng tốt hơn so với liều thấp.
Thực tế, thuốc colchicine có tác dụng tốt khi dùng trong 12 - 36 tiếng đồng hồ trong đợt gút cấp, thuốc làm thuyên giảm triệu chứng của bệnh lý trong vòng 6 - 12 giờ. Trong quá trình dùng thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ như buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy,...
3. Corticosteroid
Corticosteroid thường được chỉ định trong điều trị bệnh gout. Do thuốc có nhiều tác dụng phụ nên chỉ được dùng trong trường hợp không đáp ứng tốt với các loại thuốc trên hoặc trường hợp chống chỉ định với 2 loại thuốc trên. Corticosteroid có thể được dùng theo đường uống hoặc tiêm trực tiếp vào khớp.
Mặc dù Corticosteroid được đánh giá cao về hiệu quả nhưng người bệnh cần lưu ý dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Bởi việc tự ý dùng thuốc hoặc lạm dụng có thể gây ra một số vấn đề về sức khỏe như:
- Loãng xương
- Đái tháo đường
- Tăng huyết áp
- Nhiễm trùng
- Đục thủy tinh thể
- Hoại tử vô mạch, thường xảy ra ở khớp vai và khớp háng
Thuốc làm giảm acid uric trong máu
Không giống với thuốc giảm, đau, chống viêm, các loại thuốc làm giảm acid uric trong máu cũng thường được chỉ định trong điều trị bệnh gút. Thuốc có thể được sử dụng trong thời gian dài để làm giảm độ nghiêm trọng của các đợt viêm cấp tính, đồng thời hạn chế phát sinh biến chứng.
Mục tiêu của việc dùng thuốc giảm acid uric trong máu là giúp nồng độ acid uric dưới 300 umol/l (5mg/dl) đối với bệnh nhân đã có hạt tophi và thấp hơn 360 umol/l (6mg/dl) với bệnh nhân chưa có hạt tophi.
Trường hợp người bệnh chưa áp dụng liệu pháp hạ acid uric máu trước đây thì tránh dùng thuốc hạ acid uric máu ở giai đoạn cấp tính. Tuy nhiên, nếu người bệnh đang dùng thuốc hạ acid uric máu nhưng bùng phát cơn gút cấp thì không nên ngừng thuốc.
Nhóm thuốc này tác động và những khâu khác nhau trong quá trình chuyển hóa acid uric trong cơ thể. Tùy thuộc vào cơ chế tác dụng, bác sĩ phân thành các nhóm sau:
- Thuốc ức chế tổng hợp acid uric máu: Febuxostat, Allopurinol
- Thuốc tiêu acid uric: Pegloticase
- Thuốc giúp tăng thải acid uric: Probenecid
- Thuốc ức chế tái hấp thu acid uric có chọn lọc: Lesinurad
4. Allopurinol
Allopurinol là thuốc kê đơn có tác dụng làm giảm nồng độ axit uric phổ biến. Thuốc hoạt động bằng cách ức chế quá trình tổng hợp axit uric trong cơ thể. Do khả năng dung nạp tốt, tiết kiệm về mặt chi phí nên là lựa chọn hàng đầu trong nhóm thuốc hạ acid uric trong máu.
Allopurinol sẽ làm giảm acid uric trong máu trong 24 giờ đầu sau khi sử dụng và đạt được hiệu quả tốt đa sau 2 tuần dùng thuốc. Việc lạm dụng thuốc trong thời gian dài có thể gây phát ban, nhiễm độc gan, dị ứng thuốc, ức chế tủy xương,... Bên cạnh đó, thuốc còn có thể gây phản ứng dị ứng nghiêm trọng như hội chứng Steven Johnson, thường có nguy cơ cao ở người mang gen HLA-B *5801.
5. Febuxostat
Febuxostat được biết đến là một trong những loại thuốc gây ức chế tổng hợp acid uric trong máu bên cạnh allopurinol. Thuốc hoạt động theo cơ chế ức chế enzyme xúc tác trong quá trình phân giải purin thành axit uric. Febuxostat được dùng cho người bệnh suy thận với mức độ lọc cầu thận trên 30ml/ phút.
Theo các bác sĩ chuyên khoa, Febuxostat ít nguy cơ hơn so với allopurinol. Do đó, thuốc được chỉ định trong trường hợp dị ứng hoặc không dung nạp allopurinol. Thận trọng khi dùng thuốc cho người có tiền sử hoặc mắc các bệnh tim mạch như đột quỵ, suy tim, nhồi máu cơ tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ,...
6. Probenecid
Probenecid là loại thuốc có tác dụng tăng thải acid uric ở thận, thường được chỉ định trong trường hợp không thể bài tiết axit uric hiệu quả. Nhờ đó, nồng độ của hoạt chất này trong máu sẽ ổn định hơn. Trong một số trường hợp, probenecid có thể được kết hợp với allopurinol hoặc một loại thuốc hạ acid uric máu khác.
Tương tự với nhiều loại thuốc khác, trong quá trình sử dụng probenecid có thể gây ra một số tác dụng phụ như đau bụng, phát ban, sỏi thận,... Do đó, thuốc không dùng trong một số trường hợp sau:
- Suy thận hoặc sỏi thận
- Kết quả xét nghiệm axit uric niệu trên 600mg/24 tiếng
- Rối loạn chức năng đông máu
- Người dùng Aspirin liều thấp thường xuyên
- Có tiền sử dị ứng với Probenecid
- Tăng acid uric thứ phát do các bệnh lý ác tính
7. Pegloticase
Thực chất, Pegloticase là một loại enzyme chuyển hóa acid uric thành một hợp chất khác dễ đào thải hơn allantoin. Thuốc thường được dùng dưới dạng tiêm tĩnh mạch (2 tuần/ lần). Thuốc có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn như dị ứng, nổi mày đay, buồn nôn, sốc phản vệ, tán huyết, rối loạn tiêu hóa và gây methemoglobin ở người thiếu G6PD,…
Hiện tại, thuốc Pegloticase vẫn chưa được nghiên cứu trên phạm vi lớn nên chưa phát hiện đầy đủ các vấn đề về an toàn, giá thành của thuốc cũng khá đắt. Do đó, thuốc chỉ được dùng trong trường hợp bệnh ở mức độ nặng, các loại thuốc hạ acid uric trong máu đường uống khác không đáp ứng.
8. Lesinurad
Lesinurad được đánh giá có tác dụng làm giảm nồng độ axit uric trong trường hợp allopurinol hoặc febuxostat không đáp ứng. Bên cạnh đó, bác sĩ cũng có thể chỉ định Lesinurad kết hợp với nhóm ức chế tổng hợp axit uric để đạt được kết quả điều trị tốt nhất.
Mặc dù mang lại hiệu quả cao trong việc kiểm soát nồng độ axit uric trong máu, cải thiện các triệu chứng do bệnh gút gây ra. Tuy nhiên, thuốc có giá thành khá cao và có thể gây ra một số vấn đề trong quá trình sử dụng như suy giảm chức năng thận, đau đầu, trào ngược dạ dày thực quản, cúm, đau tức ngực,...
Thuốc dự phòng cơn gout cấp
Để dự phòng cơn gút tái phát, người bệnh có thể được hướng dẫn dùng thuốc chống viêm ở liều thấp (NSAIDs, colchicine hoặc corticosteroid) trong 3 - 6 tháng kết hợp với nhóm thuốc hạ acid uric máu. Việc chỉ định thuốc chống viêm phụ thuộc vào tình trạng cụ thể của từng trường hợp.
Một số lưu ý khi dùng thuốc chữa gout
Các loại thuốc điều trị bệnh gút có tác dụng kiểm soát cơn đau, khắc phục các triệu chứng đi kèm và làm giảm nồng độ acid uric trong máu. Từ đó giúp kiểm soát tiến triển của bệnh lý, phòng ngừa các biến chứng nguy hiểm.
Thực tế, những loại thuốc dùng trong điều trị bệnh lý có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro, tác dụng phụ. Để đảm bảo an toàn cũng như kết quả điều trị tốt nhất, người bệnh cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Trước khi dùng thuốc, cần thực hiện một số xét nghiệm, chẩn đoán cần thiết. Sau đó, bác sĩ sẽ chỉ định loại thuốc, liều dùng cũng như tần suất, thời gian dùng thuốc phù hợp.
- Cần thông báo với bác sĩ chuyên khoa về tình trạng sức khỏe, lịch sử dụng thuốc để dự phòng các rủi ro phát sinh cũng như điều chỉnh các loại thuốc điều trị bệnh phù hợp.
- Cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ chuyên khoa về liều dùng cũng như thời gian dùng thuốc. Tránh tự ý sử dụng thuốc điều trị hoặc cân chỉnh liều lượng, thay đổi kế hoạch dùng thuốc khi chưa tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa.
- Hầu hết các loại thuốc dùng trong điều trị bệnh gout đều tiềm ẩn nhiều tác dụng phụ, ảnh hưởng đến sức khỏe. Nếu phát sinh các biểu hiện bất thường, người bệnh cần thông báo ngay cho bác sĩ để được theo dõi và xử lý đúng cách.
- Để đảm bảo kết quả điều trị bệnh, người bệnh cần tránh xa các thực phẩm chứa hàm lượng purin cao. Đồng thời, kiêng bia rượu, thuốc lá hoặc dùng các chất kích thích.
- Bên cạnh đó, cần điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt khoa học. Tăng cường tập luyện thể dục để giúp tăng cường sức khỏe tổng thể, cải thiện chức năng vận động và làm chậm quá trình tiến triển của bệnh.
Bài viết trên cung cấp một số cách chữa Gout theo mẹo dân gian, thuốc Tây y và Đông y, cùng lưu ý khi áp dụng các phương pháp này.
Cách chữa Gout theo mẹo dân gian:
Đậu xanh:
- Hỗ trợ điều trị Gout bằng cách chuyển hóa protein và giảm axit uric.
- Rang khô đậu xanh và ăn cùng nước đun sôi hàng ngày.
Nấm lim xanh:
- Hỗ trợ giảm đau, chống viêm và ngăn ngừa thoái hóa khớp.
- Đun sôi nấm lim xanh và uống nước nấm hàng ngày.
Gừng:
- Chứa gingerol và shogaol, giảm tinh thể muối urat, giảm đau và các triệu chứng Gout.
- Ngâm chân tay trong nước gừng trước khi đi ngủ.
Lưu ý khi chữa Gout theo mẹo dân gian:
- Chỉ sử dụng mẹo dân gian cho trường hợp nhẹ, mới khởi phát.
- Tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi áp dụng để tránh tác dụng phụ nguy hiểm.
- Kiên trì ít nhất 3 tuần để thấy hiệu quả.
Thuốc Tây y chữa Gout:
- Thuốc giảm đau, kháng viêm (Naproxen, Indomethacin).
- Thuốc hạ axit uric (Allopurinol, Febuxostat, Probenecid).
Lưu ý khi chữa Gout bằng thuốc Tây y:
- Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
- Uống sau khi ăn để giảm ảnh hưởng đến dạ dày.
Thuốc Nam chữa Gout:
Hy thiêm:
- Giảm sưng, đau nhức xương khớp.
- Sắc nước và uống hàng ngày.
Tía tô:
- Cải thiện acid uric trong máu, giảm sưng viêm.
- Sắc nước lá tía tô và uống hàng ngày.
Lá lốt:
- Chống oxy hóa, giảm đau và tăng khả năng vận động.
- Sắc nước và uống trước khi đi ngủ.
Lá trầu không:
- Chống viêm, giảm sưng, hỗ trợ phục hồi khớp.
- Sắc nước và uống trước khi ăn sáng.
Lưu ý khi áp dụng phương pháp Đông y:
- Tuân thủ liều lượng và cách dùng theo hướng dẫn của bác sĩ.
- Chia nước thuốc thành nhiều lần uống trong ngày.
- Nhớ rằng, trước khi tự áp dụng bất kỳ biện pháp nào, nên thảo luận với bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Thực Phẩm Hỗ Trợ Điều Trị Bệnh Gout và Kiêng Ăn cho Người Mắc Bệnh
Quả Anh Đào (Cherry):
- Hoạt chất anthocyanins giúp chống viêm và chống oxy hóa.
- Bổ sung 1/2 cốc cherry thường xuyên giúp giảm nồng độ axit uric và hỗ trợ điều trị.
Quả Việt Quất:
- Chứa nhiều chất xơ, vitamin K, C, mangan.
- Giảm nguy cơ mắc bệnh gout và hỗ trợ điều trị cơn đau.
Sữa Ít Béo:
- Giảm nguy cơ mắc bệnh gout và bảo vệ cơ thể trước đợt bùng phát.
- Bổ sung 3 phần sữa ít béo mỗi ngày để hỗ trợ điều trị.
Cà Phê:
- Uống 4 tách cà phê mỗi ngày giảm nguy cơ mắc bệnh gout.
- Hỗ trợ giảm nồng độ axit uric và ngăn chặn cơn đau.
Đậu và Các Loại Hạt:
- Đậu lăng, đậu gà, đậu đen là nguồn protein tốt thay thế thịt.
- Cung cấp chất xơ và dưỡng chất cho cơ thể.
Các Loại Rau Xanh:
- Cải bó xôi, cà rốt, bông cải xanh hỗ trợ chống viêm và giảm đau.
- Măng tây cung cấp khoáng chất và vitamin.
Các Thực Phẩm Giàu Vitamin C:
- Ổi, ớt sừng, nho đen giảm nồng độ axit uric và chống viêm.
- Hỗ trợ điều trị và phòng ngừa cơn đau gout.
Thực Phẩm Cần Hạn Chế cho Người Bị Bệnh Gout
Thực Phẩm Chế Biến Sẵn:
- Bánh ngọt, đồ ngọt, bánh nướng, khoai tây chiên.
- Hạn chế để cải thiện triệu chứng và tránh bùng phát cơn đau.
Thực Phẩm Chứa Đường Cao:
- Giảm tiêu thụ đường để hỗ trợ điều trị bệnh gout.
- Hạn chế nước ngọt, kẹo, bánh ngọt.
Nhóm Thịt Đỏ và Nội Tạng Động Vật:
- Thịt đỏ, nội tạng động vật (gan, thận) chứa nhiều purin.
- Hạn chế để giảm axit uric và nguy cơ cơn đau.
Các Loại Cá và Hải Sản Cao Purin:
- Cá thơm, cá mòi, cá thu, tôm, cua.
- Hạn chế 2-3 lần/tuần để kiểm soát nguy cơ mắc bệnh gout.
Bia Rượu và Các Thức Uống Chứa Cồn:
- Hạn chế tiêu thụ bia rượu và thức uống chứa cồn.
- Uống rượu vang với lượng vừa phải để tránh tác động xấu đến bệnh.
Bài viết đã tổng hợp các loại thuốc chữa gout và một số lưu ý trong quá trình dùng thuốc. Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Để đảm bảo an toàn cũng như đạt được kết quả điều trị tốt nhất, người bệnh cần đến gặp bác sĩ để được thăm khám và chỉ định loại thuốc phù hợp.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!