Thuốc Chữa Thoát Vị Đĩa Đệm
Dưới đây là 10 loại thuốc điều trị thoát vị đĩa đệm:
- Paracetamol: Giảm đau và hạ sốt. An toàn ở liều điều trị. Sử dụng trong đau thắt lưng, đau dây thần kinh tọa.
- NSAID (Thuốc chống viêm không steroid): Giảm đau và chống viêm. Kiểm soát cơn đau và chống viêm hiệu quả. Cảnh báo về tác dụng phụ nghiêm trọng.
- Opioids: Giảm đau mạnh cho cơn đau trung bình đến nặng. Sử dụng khi Paracetamol và NSAID không đủ. Cần theo dõi để tránh nghiện.
- Thuốc giảm đau thần kinh: Dùng khi thoát vị đĩa đệm gây dị cảm thần kinh. Giảm triệu chứng kim châm, nóng rát.
- Thuốc Giãn Cơ: Giảm cơn đau co thắt. Eperisone và Tolperisone được chỉ định. Sử dụng trong thoát vị đĩa đệm và các vấn đề cột sống.
- Vitamin Nhóm B: Bổ sung cho điều trị thoát vị đĩa đệm. Phục hồi tế bào thần kinh, ngừa thoái hóa. Cảnh báo về sử dụng đúng liều và theo chỉ định.
- Thuốc Gây Tê Tại Chỗ: Novacaine giúp giảm đau và triệu chứng thần kinh. Tiêm gây tê phòng ngừa thoái hóa cột sống. Cần thực hiện tại cơ sở y tế uy tín.
- Tiêm Corticoid: Chống viêm và giảm đau. Được sử dụng chủ yếu tại vị trí tổn thương. Hạn chế sử dụng để tránh biến chứng.
- Da Vinci Discovery: Sản phẩm giúp cải thiện thoát vị đĩa đệm và sức khỏe xương khớp. Thành phần chính từ sụn khí quản bò rừng. Kết hợp nhiều dưỡng chất như Kẽm, vitamin D, C, B6, Mangan, Magie, Kali, và chiết xuất cỏ đuôi ngựa.
- Glucosamine MSM Puritan’s Pride: Thành phần chính: Glucosamine, Chondroitin Sulfate, Chất chống viêm MSM. Hỗ trợ giảm triệu chứng đau nhức, tê cứng từ thoát vị đĩa đệm.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi
Các loại thuốc chữa thoát vị đĩa đệm thường được chỉ định để giúp kiểm soát cơn đau, cải thiện một số triệu chứng do chèn ép thần kinh như châm chích, nóng rát, tê bì, có cảm giác bị điện giật,… Để chỉ định loại thuốc phù hợp, bác sĩ sẽ căn cứ vào mức độ triệu chứng, tình trạng sức khoẻ, độ tuổi cũng như khả năng đáp ứng của từng người bệnh.
Tổng Quan Bệnh Lý Thoát Vị Đĩa Đệm
Đĩa đệm là bộ phận nằm giữa các đốt sống, được cấu tạo từ 2 phần là vỏ bao xơ bên ngoài và nhân nhầy bên trong. Bộ phận này đảm nhận nhiệm vụ co giãn, giúp các đốt xương hoạt động trơn tru, tránh các khớp xương cọ xát vào nhau dẫn đến tổn thương.
Thoát vị đĩa đệm (tên tiếng Anh là Herniated Disc) là hiện tượng lớp bao xơ bị rách khiến cho lớp nhân nhầy bên trong đĩa đệm cột sống dịch chuyển ra khỏi vị trí vòng sợi, gây chèn ép lên các rễ thần kinh xung quanh cột sống. Tình trạng đĩa đệm bị thoát bị vị có thể xảy ra ở một hoặc nhiều đĩa đệm trên cùng một cột sống tại một thời điểm nhất định.
Tình trạng thoát vị đĩa đệm có thể xuất phát từ các nguyên nhân bên ngoài lẫn bên trong cơ thể, chẳng hạn như:
1. Do sự lão hóa tự nhiên trong cơ thể
Lão hóa được xem là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh lý nói riêng và rất nhiều bệnh lý xương khớp nói chung. Có thể hiểu đơn giản tình trạng lão hóa này là trước khi dẫn đến thoát vị thì đĩa đệm đã phải trải qua một thời gian dài chịu tác động, áp lực, suy yếu dần và mới bộc lộ triệu chứng thoái hóa
Khi đĩa đệm bị thoái hóa, sự thẩm thấu của hệ xương khớp dần kém đi khiến cho đĩa đệm không có đủ dưỡng chất để phát triển khỏe mạnh, từ đó dẫn đến mất nước và khô. Từ đó các vòng sợi bao xơ cũng dần yếu đi, đến một thời điểm nhất định đĩa đệm chịu một tác động mạnh gây nứt, rách sẽ làm dịch nhân nhầy ra bên ngoài và hình thành bệnh.
2. Do gặp chấn thương, tai nạn
Nếu như nguyên nhân lão hóa là quá trình xảy ra tự nhiên khi tuổi tác cao thì bị chấn thương do tai nạn lại là nguyên nhân khó có thể kiểm soát trước được. Trong sinh hoạt hằng ngày tiềm ẩn rất nhiều sự cố như: tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn khi chơi thể thao hay trong những sinh hoạt đơn giản hằng ngày...
Chấn thương khiến cho đĩa đệm bị tác động dẫn đến thoát vị lệch khỏi vị trí ban đầu. Với nguyên nhân này, người bệnh cần nhanh chóng thăm khám, thực hiện các xét nghiệm chụp chiếu để phát hiện các tổn thương bên trong mà mắt thường không nhìn thấy.
3. Do thừa cân béo phì
Một chế độ ăn uống kém khoa học chính là nguyên nhân dẫn đến thừa cân béo phì nhanh chóng. Việc trọng lượng cơ thể tăng lên đột ngột là nguyên nhân khiến cho cột sống chịu áp lực lớn trong thời gian dài và làm tăng nguy cơ gây ra bệnh.
4. Do tính chất công việc
Những công việc yêu cầu phải duy trì lâu một tư thế như ngồi, đứng, khom... khiến người bệnh không thoải mái hoặc thực hiện các công việc nặng nhọc cũng là yếu tố nguy cơ góp phần đẩy nhanh quá trình thoái hóa của đĩa đệm.
5. Một số nguyên nhân khác
- Bệnh có tính chất di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Cụ thể khi trong gia đình thành viên bị thoát vị đĩa đệm hoặc các bệnh lý xương khớp tương tự thì nguy cơ di truyền cho thế hệ sau sẽ cao hơn so với những người bình thường.
- Người có tật xương khớp bẩm sinh như gù vẹo, thoái hóa cột sống... cũng dễ làm tăng nguy cơ dễ mắc bệnh.
- Thường xuyên thực hiện các thói quen xấu như kẹp điện thoại vào vai nói chuyện, cúi đầu đọc sách, xem điện thoại... cũng có thể gây ảnh hưởng đến chức năng đĩa đệm cổ.
Tương tự như những bệnh lý xương khớp khác, thoát vị đĩa đệm cũng có rất nhiều triệu chứng khác nhau. Trong giai đoạn đầu, triệu chứng thường khá mờ nhạt, khó nhận biết hoặc dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Chỉ khi bệnh phát triển đến giai đoạn nặng mới được biểu hiện thông qua các triệu chứng sau:
- Đau nhức: Đây là triệu chứng điển hình mà bất kỳ người bệnh nào cũng gặp phải. Cơn đau nhức thường xuất hiện đột ngột ở vùng cổ, vai gáy, thắt lưng hoặc chân tay, sau đó lan rộng sang các cơ quan lân cận. Tính chất cơn đau thường diễn tiến từ âm ỉ đến dữ dội, nặng hơn khi vận động và giảm bớt khi được nghỉ ngơi.
- Tê bì tay chân: Tình trạng tê bì xảy ra khi lớp nhân nhầy trong đĩa đệm thoát ra ngoài gây chèn ép lên các rễ dây thần kinh. Từ đó gây ra triệu chứng tê bì tại thắt lưng, cổ, sau đó dần lan xuống vùng mông, bẹn, đùi, bắp chân, gót chân. Một số trường hợp bị tê bì còn kèm theo rối loạn cảm giác, rối loạn phản xạ nóng lạnh...
- Yếu cơ, không đi lại được: Khi bệnh tiến triển đến giai đoạn nặng, các triệu chứng biểu hiện rõ rệt với mức độ nghiêm trọng cũng là lúc khả năng vận động bị ảnh hưởng. Lúc này, người bệnh sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc tự di chuyển, đi lại. Lâu ngày khi nằm quá nhiều dẫn đến teo cơ, bại liệt và không còn khả năng đi lại bằng hai chân, bắt buộc phải ngồi xe lăn và phụ thuộc vào người khác.
- Một số triệu chứng khác: Ngoài các triệu chứng tổn thương tại khớp, một số trường trường hợp còn có thể gặp phải một vài triệu chứng toàn thân như: mệt mỏi, sốt cao, chán ăn, sụt cân, tinh thần sa sút...
Review 10 loại thuốc chữa thoát vị đĩa đệm tốt nhất hiện nay
Thoát vị đĩa đệm là bệnh lý xương khớp phổ biến ở người trung niên và cao tuổi. Bệnh lý xảy ra khi đĩa đệm (cơ quan nằm giữa hai đốt sống) bị xơ hoá khiến nhân nhầy thoát vị ra ngoài.
Hiện tượng thoát vị ở đĩa đệm dẫn đến cấu trúc cột sống bị mất cân bằng và dẫn đến tình trạng chèn ép rễ thần kinh, gây ra các triệu chứng lâm sàng như đau thắt lưng (tại vị trí thoát vị), đau nhức vùng cổ, giảm biên độ vận động, dị cảm,...
Mặc dù không đe dọa nghiêm trọng đến sức khoẻ nhưng thoát vị đĩa đệm ảnh hưởng không nhỏ đến chức năng vận động, tâm lý người bệnh cũng như chất lượng cuộc sống. Hơn nữa, hiện vẫn chưa có phương pháp điều trị bệnh hoàn toàn.
Theo đó, phương pháp điều trị bệnh phổ biến là sử dụng thuốc giảm đau, cải thiện một số triệu chứng chèn ép dây thần kinh, nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh. Trên thực tế, bác sĩ chuyên khoa sẽ đánh giá mức độ cơn đau, xác định loại thoát vị và một số yếu tố khác để chỉ định loại thuốc phù hợp.
Dưới đây là 10 loại thuốc thường được chỉ định trong điều trị thoát vị đĩa đệm:
1. Thuốc Paracetamol chữa thoát vị đĩa đệm
Paracetamol hay Acetaminophen thuộc nhóm thuốc giảm đau và hạ sốt không kê toa. Theo đó, thuốc thường được dùng để điều trị sốt do nhiễm trùng, cải thiện các cơn đau từ mức độ nhẹ đến trung bình.
Vì có độ an toàn cao ở liều điều trị nên Paracetamol được nhiều người bệnh lựa chọn trong điều trị đau nhức do các bệnh xương khớp gây ra như đau dây thần kinh tọa, thoát vị đĩa đệm, viêm gân, viêm khớp nhiễm khuẩn, đau mỏi vai gáy,...
Thuốc hoạt động theo cơ chế ức chế enzyme cyclooxygenase, nhờ đó làm giảm sinh tổng hợp chất trung gian gây ra phản ứng viêm đau ở hệ thần kinh trung ương - prostaglandin. Thuốc Paracetamol có thể phát huy công dụng giảm đau sau 30 phút sử dụng, hiệu quả lên đến 2 - 3 giờ hoặc hơn tuỳ vào cơ địa của mỗi người.
Paracetamol là thuốc giảm đau khá an toàn và được dùng cho nhiều trường hợp bị đau thắt lưng, đốt sống cổ do thoát vị đĩa đệm gây ra. Tuy nhiên, do hiệu quả giảm đau kém nên một số trường hợp, thuốc không mang lại hiệu quả như mong đợi. Trong trường hợp này, bác sĩ có thể chỉ định tăng liều hoặc thay thế bằng loại thuốc khác.
Chống chỉ định thuốc Paracetamol:
- Thiếu hụt men G6PD
- Tiền sử thiếu máu nhiều lần
- Tiền sử nghiện rượu
- Người bệnh có vấn đề về thận, gan và tim
- Quá mẫn với Paracetamol
Paracetamol chuyển hoá hoàn toàn qua gan. Vì vậy, trong thời gian sử dụng thuốc, người bệnh cần kiêng bia rượu và các loại thuốc gây độc cho gan. Thuốc chỉ gây ra một số tác dụng phụ ở mức độ nhẹ trong thời gian sử dụng như nôn mửa, nổi mề đay, ngứa da, ban đỏ,...
2. Thuốc chống viêm không steroid (NSAID)
NSAID (thuốc chống viêm không steroid) là một trong những loại thuốc thường được chỉ định trong điều trị thoát vị đĩa đệm. Thuốc có tác dụng giảm đau hạ sốt (không đặc hiệu) và chống viêm. NSAID hoạt động theo cơ chế tác động lên cả enzym cyclooxygenase 1 và 2. Từ đó giúp ức chế sinh tổng hợp prostaglandin - chất trung gian trong phản ứng viêm.
Không giống với Paracetamol, NSAID vừa có tác dụng kiểm soát cơn đau vừa có khả năng chống viêm hiệu quả. Vì vậy, nhóm thuốc này thường được chỉ định với những trường hợp thoát vị đĩa đệm không đáp ứng tốt Paracetamol.
Bên cạnh đó, hiệu quả giảm đau của thuốc nhóm này còn bắt nguồn từ cơ chế tổng hợp PGF2, từ đó làm giảm thụ cảm các chất dẫn truyền thần kinh như histamine, serotonin. Tuy nhiên, NSAID có thể gây ra một số tác dụng phụ nghiêm trọng như xuất huyết dạ dày, loét dạ dày tá tràng, chảy máu kéo dài,... nên thường chỉ định dùng trong thời gian ngắn.
Để giảm thiểu các rủi ro khi dùng thuốc, người bệnh cần thông báo với bác sĩ chuyên khoa về tình trạng sức khoẻ, tiền sử dị ứng để được hướng dẫn loại thuốc phù hợp. Đối với trường hợp gặp các vấn đề dạ dày, cần sử dụng kèm theo các loại thuốc ức chế sản xuất dịch vị như thuốc ức chế bơm proton, thuốc kháng histamin,...
Chống chỉ định:
- Tiền sử khởi phát cơn hen cấp, nổi mề đay, phù mạch, phát ban,... khi dùng Aspirin và nhóm thuốc chống viêm không steroid (NSAID) khác.
- Viêm loét dạ dày tiến triển
- Suy gan, suy thận nặng
- Tiền sử xuất huyết dạ dày
- Rối loạn đông máu hoặc đang dùng thuốc chống đông
Các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID) thường được chỉ định để điều trị thoát vị đĩa đệm, bao gồm Diclofenac, Naproxen, Ibuprofen,.... Đối với người gặp các vấn đề tim mạch, bác sĩ có thể chỉ định dùng thuốc ức chế chọn lọc COX-2 (nhóm nhỏ của NSAID).
Nhóm thuốc này chỉ tác dụng lên enzyme cyclooxygenase 2 nên có thể hạn chế được nguy cơ đột quỵ và chảy máu kéo dài. Các loại thuốc ức chế chọn lọc COX-2 thường được chỉ định bao gồm Piroxicam, Celecoxib, Meloxicam,...
3. Thuốc giảm đau gây nghiện (opioids)
Nhóm thuốc giảm đau gây nghiện (opioids) giúp cải thiện cơn đau có mức độ trung bình đến nặng. Do đó, opioids thường được chỉ định khi cơn đau do thoát vị đĩa đệm không thuyên giảm khi dùng Paracetamol và NSAID.
Không giống với các loại thuốc giảm đau thông thường, các loại thuốc giảm đau gây nghiện hoạt động theo cơ chế tái hấp thu các chất dẫn truyền thần kinh như norepinephrine, serotonin,... Do đó, thuốc mang lại tác dụng giảm đau mạnh. Trên lâm sàng, thuốc được sử dụng để làm giảm các cơn đau sâu trong nội tạng, sau phẫu thuật,...
Đối với cơn đau nhức do thoát vị đĩa đệm gây ra, bác sĩ thường chỉ định opioids để làm tăng hiệu quả giảm đau, hạn chế các rủi ro, tác dụng ngoại ý. Theo đó, khi các chế phẩm phối hợp không mang lại hiệu quả, bác sĩ chuyên khoa mới chỉ định các opioids có hoạt tính nhẹ như Tramadol. Trên thực tế, rất ít trường hợp bị thoát vị đĩa đệm dùng thuốc opioids mạnh như Pethidin, Morphin.
Mặc dù có tác dụng giảm đau mạnh nhưng opioids tác động trực tiếp lên hệ thần kinh trung ương và có thể gây nghiện nếu dùng trong thời gian dài. Với trường hợp bệnh nhân dùng thuốc trong thời gian dài, bác sĩ sẽ giảm liều từ từ trước khi dừng hẳn.
Tuyệt đối không tự ý ngưng thuốc khi chưa có chỉ định. Bởi tình trạng này có thể dẫn đến hội chứng cai thuốc với các triệu chứng điển hình như hoang tưởng, đổ nhiều mồ hôi, hốt hoảng, ảo giác,...
Chống chỉ định thuốc giảm đau gây nghiện (opioids):
- Suy gan nặng
- Ngộ độc rượu cấp
- Suy hô hấp cấp tính
- Động kinh chưa được kiểm soát
- Tiền sử ngộ độc với những loại thuốc có tác dụng ức chế thần kinh
- Quá mẫn với opioids
Thuốc giảm đau gây nghiện tác động trực tiếp lên hệ thần kinh trung ương. Do đó, trong quá trình sử dụng thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ như khô miệng, táo bón, buồn ngủ, đau đầu, hoang tưởng,... Để đảm bảo an toàn, người bệnh cần thông báo với bác sĩ các tác dụng phụ trong thời gian dùng thuốc.
4. Thuốc giảm đau thần kinh
Nhóm thuốc giảm đau thần kinh thường được chỉ định trong trường hợp thoát vị đĩa đệm gây ra dị cảm (rối loạn cảm giác do rễ thần kinh chèn ép). Các triệu chứng do chèn ép thần kinh như kim châm, nóng rát, điện giật,... thường không đáp ứng tốt các loại thuốc giảm đau thông thường. Đối với các trường hợp này, bác sĩ thường chỉ định thuốc giảm đau thần kinh như Pregabalin, Gabapentin,...
Thực tế, thuốc giảm đau thần kinh thường được chỉ định trong điều trị động kinh. Tuy nhiên, các nhà khoa học nhận thấy, nhóm thuốc này có tác dụng giảm đau nhức có liên quan đến tổn thương dây thần kinh. Mặc dù cơ chế chưa được xác định rõ nhưng nhận thấy thuốc có tác dụng ức chế tái hấp thu chất dẫn truyền thần kinh như serotonin, noradrenalin, monoamine,...
Không chỉ được sử dụng trong điều trị thoát vị đĩa đệm, nhóm thuốc giảm đau thần kinh còn được chỉ định điều trị các bệnh lý gây tổn thương thần kinh như đau dây thần kinh liên sườn, zona thần kinh và hội chứng đau dây thần kinh tọa.
Chống chỉ định:
- Đang sử dụng thuốc ức chế MAO
- Bệnh nhân trong giai đoạn phục hồi sau nhồi máu cơ tim
- Tiền sử quá mẫn với các thành phần trong thuốc
- Thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ mang thai, đang cho con bú
Thuốc giảm đau thần kinh tác động trực tiếp lên hệ thần kinh trung ương. Vì vậy, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ trong thời gian sử dụng thuốc như giãn mạch máu, phù ngoại biên, tăng huyết áp, mệt mỏi, rung giật nhãn cầu, chóng mặt, buồn ngủ, giảm thị lực thoáng qua,...
5. Thuốc giãn cơ giúp giảm cơn đau co thắt
Bệnh thoát vị đĩa đệm không chỉ gây ra cơn đau do chèn ép thần kinh mà còn phát sinh cơn đau do tăng trương lực cơ quá mức. Trong trường hợp này, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc giãn cơ (chủ yếu là Eperisone và Tolperisone) để cải thiện. Thuốc có tác dụng giúp thư giãn cơ, ức chế phản xạ đau và giãn mao mạch.
Thuốc còn được dùng trong chữa trị các bệnh lý liên quan đến cột sống như đau dây thần kinh tạo, thoái hoá cột sống, đau mỏi vai gáy,... Mặc dù có thể kiểm soát cơn đau do tăng trương lực cơ nhanh chóng nhưng thuốc giãn cơ thường cho hiệu quả ngắn. Vì vậy, người bệnh cần dùng thuốc nhiều lần trong ngày (khoảng 3 lần/ ngày).
Chống chỉ định:
- Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Người mắc chứng nhược cơ
- Thận trọng khi dùng cho người bị rối loạn chức năng gan
Thuốc giãn cơ có thể gây ra một số tác dụng phụ như buồn ngủ, chóng mặt, sức yếu,... Tuy nhiên, các triệu chứng này có thể biến mất hoàn toàn sau khi ngưng dùng thuốc. Trong trường hợp gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng, người bệnh cần thông báo với bác sĩ để được điều chỉnh hoặc thay thế thuốc phù hợp.
6. Các loại vitamin nhóm B
Vitamin nhóm B là nhóm thuốc bổ sung được chỉ định trong quá trình điều trị thoát vị đĩa đệm. Thuốc được dùng để phục hồi tế bào thần kinh bị tổn thương, bình thường hoá tốc độ dẫn truyền, phòng ngừa thoái hóa thần kinh do nhân nhầy của đĩa đệm chèn ép lâu ngày. Loại thuốc được dùng phổ biến nhất là vitamin B1, B6, B12.
Tuy là nhóm thuốc bổ sung nhưng các chế phẩm chứa vitamin B tổng hợp có thể gây ra một số tác dụng phụ nếu không sử dụng đúng cách. Vì vậy, người bệnh cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ chuyên khoa về liều lượng và thời gian sử dụng. Không tự ý hiệu chỉnh liều dùng khi chưa tham vấn y khoa.
Chống chỉ định:
- Tiền sử dị ứng với chế phẩm chứa vitamin B tổng hợp
- U ác tính
Trong thời gian sử dụng vitamin B, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như buồn nôn, rối loạn tiêu hoá, tiêu chảy, ăn uống kém,...
7. Thuốc gây tê tại chỗ chữa thoát vị đĩa đệm
Bệnh thoát vị đĩa đệm L5 S1 có thể gây chèn ép rễ thần kinh, gây đau thắt lưng dữ dội. Cơn đau có thể lan xuống chi dưới và ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng vận động. Trong trường hợp nặng đầu, bác sĩ có thể chỉ định thuốc tiêm gây tê tại chỗ (novacaine) giúp cải thiện cơn đau và một số triệu chứng rối loạn thần kinh.
Kỹ thuật tiêm thuốc gây tê vào cột sống (phong bế thần kinh) dùng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh như chụp X-quang tăng sáng, siêu âm và cắt lớp máy tính để đảm bảo kim tiêm vào đúng vị trí cạnh rễ thần kinh.
Để tăng hiệu quả, bác sĩ điều trị có thể dùng hỗn hợp thuốc gây tê giảm đau cùng với thuốc chống viêm trực tiếp vào cạnh rễ thần kinh bị chèn ép. Sau tiêm, cơn đau ở vùng thắt lưng sẽ thuyên giảm rõ rệt, hiệu quả có thể kéo dài từ 3 - 6 tháng.
Hiện nay, phong bế thần kinh được ứng dụng để cải thiện cơn đau do các bệnh lý cột sống như thoái hoá cột sống, thoát vị đĩa đệm,... Tuy nhiên, kỹ thuật này có thể gây ra một số tác dụng phụ như khó chịu, cơ thể mệt mỏi, đau đầu, tổn thương thần kinh, song thị (nhìn đôi). Để giảm thiểu rủi ro khi sử dụng thuốc tây tê tại chỗ, người bệnh cần thực hiện kỹ thuật này tại các cơ sở uy tín, chất lượng.
8. Tiêm corticoid điều trị thoát vị đĩa đệm
Corticoid (corticosteroid) là thuốc chống viêm, ức chế miễn dịch và kháng dị ứng được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng. Với những trường hợp mắc các bệnh về cơ xương khớp, bác sĩ thường chỉ định tiêm các dẫn xuất corticoid có tác dụng chống viêm vào ổ khớp hoặc cột sống bị tổn thương.
Corticosteroid có khả năng ức chế phản ứng miễn dịch của cơ thể và chống viêm mạnh. Nhờ đó giúp cải thiện cơn đau nhức, tình trạng sưng viêm ở cột sống thắt lưng. Tương tự với kỹ thuật phong bế thần kinh, bác sĩ sử dụng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh nhằm đảm bảo tiêm đúng vị trí bị thoát vị.
Mặc dù mang lại hiệu quả giảm đau mạnh nhưng tiêm corticosteroid tiềm ẩn nhiều biến chứng và rủi ro như tăng nguy cơ nhiễm trùng, tăng đường huyết, tổn thương dây thần kinh, đứt gân,... Do đó, người bệnh chỉ sử dụng corticoid khi có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Để hạn chế tác dụng phụ của loại thuốc này, bác sĩ thường không chỉ định tiêm quá 3 lần/ năm.
9. Viên uống Da Vinci Discovery hỗ trợ điều trị thoát vị đĩa đệm
Ngoài những loại thuốc trên, người bệnh cũng có thể tham khảo ý kiến bác sĩ sử dụng một số viên uống, thực phẩm chức năng để giúp hỗ trợ điều trị thoát vị đĩa đệm, tăng cường sức khỏe xương khớp. Trong đó, viên uống Da Vinci Discovery được nhiều người bệnh sử dụng và đánh giá cáo.
Viên uống Da Vinci Discovery được nghiên cứu và sản xuất tại Mỹ. Với thành phần chính được chiết xuất từ sụn khí quản của bò rừng mang lại nhiều lợi ích cho xương khớp. Cùng với thành phần dưỡng chất hỗ trợ cải thiện các triệu chứng bệnh lý như Kẽm, vitamin D, C, B6, Mangan, Magie, Kali và chiết xuất cỏ đuôi ngựa.
Công dụng:
- Cung cấp các dưỡng chất thiết yếu cho xương khớp và cơ thể
- Hỗ trợ cải thiện các triệu chứng bệnh thoát vị đĩa đệm và một số bệnh xương khớp khác
- Ngăn ngừa, làm giảm nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến xương khớp như thoát vị đĩa đệm, thoái hoá khớp, viêm khớp
- Tăng cường sức khỏe xương khớp, độ dẻo dai, linh hoạt của gân cốt, hệ thống dây chằng.
Hướng dẫn sử dụng:
- Liều nhẹ: Mỗi lần uống 2 viên, ngày uống 1 lần trong bữa ăn
- Liều tăng cường: Mỗi lần uống 2 viên, ngày uống 2 - 3 lần trong bữa ăn
Giá bán tham khảo:
Viên uống Da Vinci Discovery hỗ trợ điều trị thoát vị đĩa đệm có giá bán tham khảo khoảng 800.000 - 900.000đ/ lọ 180 viên.
10. Glucosamine MSM Puritan's Pride
Glucosamine MSM Puritan's Pride là TPCN giúp tăng cường sức khỏe xương khớp và hỗ trợ điều trị một số bệnh như thoát vị đĩa đệm, thoái hoá cột sống, đau xương khớp,... Sản phẩm được sản xuất tại Mỹ với các thành phần chính là Glucosamine, Chondroitin Sulfate, Chất chống viêm MSM giúp làm giảm triệu chứng đau nhức, tê cứng do thoát vị đĩa đệm gây ra.
Công dụng:
- Hỗ trợ điều trị một số bệnh lý xương khớp, trong đó có thoát vị đĩa đệm gây ra
- Khắc phục tình trạng khô khớp, giúp các khớp linh hoạt, vận động dễ dàng hơn
- Phòng ngừa và làm chậm quá trình thoái hoá khớp
- Các thành phần trong viên uống cung cấp các khoáng chất cần thiết cho sự phát triển của xương, răng
Liều dùng:
- Loại 240 viên uống: Mỗi lần uống 1 viên, ngày uống 3 lần
- Loại 90 viên uống: Mỗi lần uống 1 viên, ngày uống 2 lần
Giá bán tham khảo:
Viên uống Glucosamine MSM Puritan's Pride có giá bán tham khảo 700.000đ/ 240 viên và 350.000đ/ 90 viên.
Một số lưu ý khi dùng thuốc điều trị thoát vị đĩa đệm
Việc sử dụng thuốc điều trị thoát vị đĩa đệm nhằm kiểm soát cơn đau nhức, dị cảm và hỗ trợ cải thiện chức năng vận động. Tuy nhiên, dùng thuốc không đúng cách hoặc lạm dụng có thể phát sinh một số tác dụng phụ không mong muốn.
Do đó, trước khi sử dụng thuốc người bệnh cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa trước khi sử dụng thuốc điều trị, kể cả thuốc không kê toa. Việc tự ý sử dụng thuốc có không đạt được hiệu quả mong muốn, tăng nguy cơ gặp phải tác dụng phụ.
- Trên thực tế, các loại thuốc điều trị thoát vị đĩa đệm chỉ có tác dụng giảm đau và các triệu chứng lâm sàng. Do đó, người bệnh cần kết hợp với phương pháp vật lý trị liệu, thay đổi thói quen, tập luyện thể dục để giảm tần suất cơn đau bùng phát và cải thiện chức năng vận động, đồng thời làm chậm tiến triển của bệnh.
- Tuyệt đối không tự ý kết hợp các loại thuốc điều trị, viên uống bổ sung. Trong một số trường hợp, những loại thuốc này có thể gây tương tác và phát sinh một số tác dụng phụ không mong muốn.
- Chủ động thông báo với bác sĩ chuyên khoa về tình trạng sức khoẻ, lịch sử dùng thuốc, tiền sử dị ứng và một số vấn đề quan trọng để được cân nhắc và chỉ định thuốc điều trị phù hợp.
- Thoát vị đĩa đệm là bệnh xương khớp có tính chất mãn tính, kép dài dai dẳng. Việc sử dụng thuốc giảm đau thường xuyên có thể gây tổn thương chức năng thận, gan và gây ra một số tác dụng phụ. Trong trường hợp cơn đau nhẹ, bệnh nhân có thể áp dụng một số biện pháp giảm đau như chườm ấm, dùng tia hồng ngoại, đắp paraffin,...
- Không sử dụng bia rượu, thuốc lá, cà phê và các chất kích thích trong thời gian sử dụng thuốc chữa trị thoát vị đĩa đệm.
- Chú ý các biểu hiện của cơ thể trong thời gian dùng thuốc, trong trường hợp cần thiết thông báo với bác sĩ chuyên khoa khi gặp các triệu chứng bất thường.
Mẹo chữa thoát vị đĩa đệm tại nhà:
Xoa bóp:
- Thực hiện các động tác xoa bóp hàng ngày để kích thích máu lưu thông và giảm đau.
- Tư vấn từ bác sĩ để chọn phương pháp xoa bóp phù hợp.
Tập thể dục:
- Thực hiện bài tập cơ bản như plank, crunches, và tăng cường cơ lưng để ổn định cấu trúc đĩa đệm.
- Thảo luận với bác sĩ trước khi bắt đầu để đảm bảo an toàn và phù hợp với tình trạng sức khỏe.
Chườm lạnh hoặc nóng:
- Áp dụng chườm lạnh giúp hạn chế đau, viêm, và giảm áp lực lên đĩa đệm.
- Chườm nóng có thể giúp mở rộng mạch máu và tăng cường lưu thông.
Chế độ dinh dưỡng:
- Bổ sung canxi từ thực phẩm như sữa, sữa chua, rau cải xanh để hỗ trợ xây dựng và duy trì sức khỏe xương.
- Vitamin D từ cá hồi, trứng, và sữa giúp hấp thụ canxi.
- Protein thực vật từ đậu nành, lựu, hạt chia, và omega-3 từ cá hồi hỗ trợ tái tạo mô và giảm viêm.
Cây thuốc Nam và Đông y:
- Sử dụng lá ngải, lá lốt, cỏ xước, lá mật gấu cho tác dụng giảm đau và chống viêm.
- Các bài thuốc Đông y như Đẳng sâm, cam thảo, hoàng bá có thể được sử dụng theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Phương pháp Đông y:
- Có thể tham khảo các bài thuốc từ Đông y, nhưng cần tư vấn bác sĩ trước khi sử dụng.
- Bài thuốc có thể bao gồm các thành phần như đẳng sâm, cam thảo, ý dĩ, thương truật, ngưu tất.
Lưu ý: Trước khi áp dụng bất kỳ phương pháp nào, bệnh nhân cần thăm khám và thảo luận với bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Nguyên Tắc Dinh Dưỡng Cho Người Thoát Vị Đĩa Đệm:
Ăn Gì để Hỗ Trợ Sức Khỏe?
- Bổ Sung Canxi:
- Người thoát vị đĩa đệm cần bổ sung canxi để tái tạo tế bào xương và cải thiện chất lượng xương khớp.
- Thực phẩm: Sữa chua, phô mai, hạt hạnh nhân, rau xanh.
- Ăn Thực Phẩm Chứa Omega-3:
- Omega-3 giúp giảm viêm, giảm đau và cải thiện triệu chứng của thoát vị đĩa đệm.
- Thực phẩm: Cá thu, cá trích, hạt hướng dương, hạt óc chó.
- Bổ Sung Glucosamine và Chondroitin:
- Thực phẩm chứa nhiều Glucosamine, Chondroitin giúp tái tạo sụn khớp và cấu trúc màng tế bào.
- Thực phẩm: Xương sườn, sụn bò, bê.
- Cung Cấp Nhiều Vitamin:
- Bổ sung Vitamin giúp tăng cường chuyển hóa, cải thiện sức đề kháng và hệ miễn dịch.
- Thực phẩm: Trái cây tươi, rau củ quả, ngũ cốc, trứng.
- Chất Xơ Cho Hệ Tiêu Hóa:
- Ăn thực phẩm giàu chất xơ giúp kích thích tiêu hóa và cải thiện hệ tiêu hóa.
- Thực phẩm: Rau củ quả, yến mạch, trái cây.
- Bổ Sung Protein:
- Protein giúp hỗ trợ năng đỡ xương khớp, tạo khối cơ và cải thiện sức khỏe tổng thể.
- Thực phẩm: Nấm, hạt, hải sản, thịt trắng.
Kiêng Ăn:
- Thịt Đỏ: Hạn chế thịt đỏ để giảm lượng Protein cao và nguy cơ tăng cân.
- Chất Béo: Hạn chế ăn thực phẩm chứa nhiều chất béo để tránh năng lượng dư thừa.
- Đường Fructose và Chất Purin: Giảm tiêu thụ thực phẩm chứa đường Fructose và chất Purin để phòng tránh nguy cơ biến chứng.
Bài viết đã tổng hợp 10 loại thuốc chữa thoát vị đĩa đệm và một số lưu ý trong quá trình sử dụng. Để đảm bảo an toàn và đạt được kết quả điều trị tốt nhất, người bệnh cần đến bệnh viện để được thăm khám, chẩn đoán và chỉ định thuốc điều trị phù hợp.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!