Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi
Ba kích là dược liệu quý được dùng nhiều trong các bài thuốc Đông y chữa bệnh. Rễ của cây chứa dược tính và công năng đa dạng nên được thu hái làm dược liệu chữa đau lưng, liệt dương, thận hư, thần kinh suy nhược, tiết tinh, di tinh, mất ngủ,…
Mô tả dược liệu ba kích
1. Tên gọi, phân nhóm
- Tên gọi khác: Diệp liễu thảo, Bất điêu thảo, Kê trường phong, Thỏ tử trường, Đường đằng, Tam giác đằng,…
- Tên khoa học: Morinda officinalis How
- Phân nhóm: Ba kích trắng, ba kích tím
- Họ: Cà phê – Rubiaceae
2. Đặc điểm thực vật
Ba kích là loại cây thân thảo, sống nhiều năm. Cây mọc leo thay vì mọc đứng. Thân cây khi còn non sẽ có màu tím, phía sau nhẵn và có lông phủ. Lá mọc đối xứng, hình mác hoặc bầu dục, cứng và rộng khoảng 2.5 – 6cm, dài khoảng 6 – 14cm. Lá có màu xanh lục khi còn non và màu trắng mốc khi về già. Lá kèm mỏng và ôm sát vào thân cây.
Hoa tam giác đằng có màu trắng, nhỏ, sau hơi ngả sang màu vàng, thường mọc nhiều ở đầu cành, dài từ 0.3 – 1.5cm. Đài hoa có hình ống hoặc hình chén. Quả hình cầu, có màu đỏ khi chín. Hoa mọc nhiều vào tháng 5 – 6 và sai quả vào tháng 7 – 10.
3. Phân bố
Cây ba kích có nguồn gốc từ Trung Quốc sau đó di thực vào Việt Nam. Hiện nay, vị thuốc này được trồng nhiều ở nước ta để làm thuốc chữa bệnh. Loài cây này mọc hoang thường được phân bổ ở các đồi núi thấp, vùng trung du phía Bắc như Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hà Nội, Hà Giang,…
4. Bộ phận dùng
Phần rễ của cây ba kích là nơi tập trung nhiều dược tính nên bộ phận này được thu hái để ngâm rượu, làm thuốc chữa bệnh.
5. Thu hái – sơ chế
Đối với rễ cây dùng để làm thuốc chỉ thu hái khi trồng trên 3 năm tuổi. Thời điểm thích hợp để thu hoạch là vào tháng 10 – 11. Dùng cuốc đào xung quanh gốc để tránh phạm vào rễ, sử dụng toàn bộ rễ của cây. Loại rễ chắc tay, mập, có màu tía, to là loại tốt.
Ba kích được bào chế bằng nhiều cách khác nhau:
- Đêm ngâm cùng với nước câu kỷ tử trong 1 đêm cho củ mềm. Kế đến vớt ra đem ngâm với rượu trong 1 đêm. Sau đó đem sao với hoa cúc đến khi vàng, dùng vải lau sạch củ và để dùng dần (theo Lôi Công Bào Chích Luận).
- Dùng cam thảo giã nát, đem đi sắc lấy nước. Thêm ba kích vào nước sắc đến khi xốp mềm, rút lõi rồi mang đi phơi khô. Cứ 6kg cam thảo thì tương đương với 100kg ba kích (theo Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).
- Đem củ ngâm rửa sạch và ủ mềm, rút lõi, thái nhỏ và tẩm rượu trong 2 tiếng đồng hồ. Sau đó đem sao qua với nấu thành cao lỏng (theo Phương Pháp Bào Chế Đông Dược Việt Nam).
- Củ ba kích đem ngâm với rượu trắng trong 1 đêm cho mềm, sau đó xắt nhỏ, sấy khô và để dùng dần (theo Bản Thảo Cương Mục).
- Diêm ba kích: Trộn dược liệu với nước muối (sử dụng 20g muối cho mỗi kg ba kích), cho vào chảo, đồ, sau đó rút lõi và mang đi phơi khô (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
6. Bảo quản
Dược liệu sau khi sơ chế cần bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát.
7. Thành phần hoá học
Các nghiên cứu khoa học nhận thấy, trong ba kích có chứa các thành phần hoá học đa dạng:
- Vitamin C, Morindin (theo Trung Dược Học).
- Gentianine, Choline, Yamogenin, Orientin, Luteolin, Carpaine, Trigonelline, Tigogenin, Gitogenin, Vitexin, Vitamin B1, Quercetin (theo Chinese Hebral Medicine).
- Rễ có chứa đường, tinh dầu, nhựa, axit hữu cơ, Antraglycozid, Morindin, Phytosterol (theo Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
- Rubiadin, Rubiadin-1-Methylether (theo Vương Yến Phương – Thực Vật Học Báo 1986).
- 24-Ethylcholesterol (theo Lý Quán – Trung Quốc Trung Dược Tạp Chí 1991)
- Palmitic acid, Nonadecane, Vitamin C, (theo Chu Pháp Dữ – Trung Dược Thông Báo)
Vị thuốc ba kích
1. Tính vị
Tính ấm, vị ngọt, cay (theo Trung Dược Học).
2. Quy kinh
- Quy vào kinh Can, Thận (theo Trung Dược Đại Từ Điển và Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).
- Quy vào kinh Thận (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
- Quy vào kinh Thận, Tỳ (theo Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
- Quy vào kinh Thận, Tâm (theo Bản Thảo Tân Biên).
- Quy vào kinh túc quyết âm Can và túc dương minh vị (theo Bản Thảo Kinh Giải).
3. Tác dụng dược liệu
Theo y học cổ truyền
Công dụng:
- Ích tinh, hạ khí, bổ ngũ lao (theo Biệt Lục).
- Định tâm khí, an ngũ tạng, trừ các loại phong (theo Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
- Hóa đờm (theo Bản Thảo Cầu Nguyên).
- Tráng dương, khứ phong thấp, cường tráng gân cốt, ôn thận (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
- Cường gân cốt, bổ thận dương, khứ phong thấp (theo Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).
- Bổ trung, cường gân cốt, tăng chí, ích khí, chủ đại phong tà khí (theo Bản Kinh).
- Khứ phong, bổ huyết hải (theo Bản Thảo Cương Mục).
- Ích tinh, tán phong thấp, bổ thận (theo Bản Thảo Bị Yếu).
- Cường âm, hạ khí (theo Dược Tính Luận).
- Bổ thận âm, tráng gân cốt, khứ phong thấp (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
- Cường gân cốt, tráng dương, khứ phong thấp (theo Thường Dụng Trung thảo Dược Thủ Sách – Quảng Châu).
Chủ trị:
- Chữa trị bụng dưới đau xuống âm hộ và đầu diện du phong (theo Biệt Lục).
- Trị cước khí, ngũ lao, thất thương, phong khí, thuỷ thũng (theo Bản Thảo Bị Yếu).
- Trị cước khí (theo Bản Thảo Cương Mục).
- Trị bụng dưới lạnh đau, lưng gối đau, tử cung lạnh, tiểu không tự chủ, liệt dương, phong hàn thấp (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
- Trị phong thấp đau nhức, lưng gối mỏi, liệt dương, tảo tinh, lãnh cảm, tê bại, thần kinh suy nhược, thận hư, mất ngủ, di tinh, tiết tinh (theo Thường Dụng Trung Thảo Dược Thủ Sách – Quảng Châu).
- Trị âm nuy bất khởi (chứng liệt dương) (theo Bản Kinh).
- Trị các chứng phong, thuỷ thũng (theo Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
- Trị nam giới bị mộng tinh, di tinh, mặt đầu bị trúng phong (theo Dược Tính Luận).
- Trị ho suyễn, chóng mặt, ăn ít, tiêu chảy (theo Bản Thảo Cầu Nguyên).
- Trị kinh nguyệt không đều, di tinh, liệt dương, phong thấp đau nhức, không thụ thai do tử cung lạnh, gân xương yếu, bụng dưới lạnh đau (theo Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại
- Tác dụng chống viêm: Sử dụng dược liệu cho chuột cống trắng được gây viêm bằng Kaolin nhận thấy tác dụng chống viêm rõ rệt (theo Trung Dược Học).
- Tăng sức dẻo dai: Dùng ba kích với liều 5 – 10g/ kg cho chuột bơi trong 7 ngày nhận thấy có tác dụng tăng cường sức dẻo dai cho động vật thực nghiệm theo Trung Dược Học).
- Tăng sức đề kháng: Gây nhiễm độc ở chuột nhắt trắng bằng Amoni Clorua với liều 15g/ kg trọng lượng nhận thấy dược liệu có khả năng tăng cường đề kháng của cơ thể với những yếu tố độc hại (theo Trung Dược Học).
- Tác dụng đối với hệ nội tiết: Thí nghiệm trên chuột lớn và chuột nhắt nhận thấy ba kích không mang lại tác dụng như Androgen nhưng giúp tăng hiệu lực của Androgen, thúc đẩy quá trình sản sinh loại hormone này (theo Trung Dược Học).
- Nước sắc từ dược liệu có tác dụng tương tự ACTH (hormone vỏ thượng thận) làm cho tuyến ức của chuột con bị teo (theo Trung Dược Học).
- Nước sắc từ rễ ba kích giúp hạ huyết áp, tăng co bóp ở chuột (theo Trung Dược Học).
- Không chứa độc tính: Cho chuột uống 193g/ kg trọng lượng không có độc tính (theo Trung Dược Dược lý và Độc lý Dữ Lâm Sàng).
- Ba kích giúp ăn ngon, ngủ ngon, làm giảm mệt mỏi, cải thiện cân nặng ở người cao tuổi và tăng cơ lực. Bên cạnh đó, dùng dược liệu này trong thời gian dài còn làm giảm tình trạng nhức mỏi ở người mắc bệnh xương khớp mãn tính (theo Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
- Dược liệu còn giúp tăng hoạt động tình dục ở nam giới. Mặc dù ba kích không có khả năng làm tăng số lượng tinh binh. Tuy nhiên, nhận thấy có tác dụng làm giảm tình trạng suy nhược thể lực.
Hướng dẫn ngâm rượu ba kích làm thuốc trị bệnh
Ba kích thường được dùng để ngâm rượu uống chữa bệnh và tăng cường sinh lực phái mạnh. Rượu ngâm từ dược liệu này có tác dụng bổ thận, tránh dương, tăng cường sinh lý nam, hỗ trợ điều trị liệt dương, rối loạn cương dương, cường gân, mạnh cốt, trừ phong thấp,… Tuy nhiên, để đạt được kết quả điều trị tốt nhất, bạn cần ngâm rượu đúng cách.
Cách ngâm rượu ba kích tươi:
- Chuẩn bị 1 kg củ ba kích tím tươi và 5 lít rượu trắng từ 40 – 50 độ (chọn dược liệu tươi có nhiều nước nhằm làm loãng, giảm nồng độ rượu tốt nhất)
- Ba kích sau khi ngâm rửa sạch thì rút lõi và cho vào bình thuỷ tính
- Sau đó đổ rượu vào bình, đậy kín nắp và bảo quản ở nơi thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời.
- Ngâm rượu sau 2 – 3 tháng thì có thể sử dụng. Mỗi lần uống khoảng 20 – 30ml, ngày uống 2 lần
Hướng dẫn ngâm rượu ba kích khô:
- Chuẩn bị 1kg củ ba kích khô và 8 lít rượu trắng 40 – 50 độ
- Dược liệu đem đi sao trên lửa nhỏ trong vòng 15 phút đến khi có mùi thơm thì tắt bếp
- Cho một ít rượu vào bình tráng sơ qua rồi cho ba kích vào
- Sau đó đổ rượu vào và đậy kín nắp, bảo quản ở thoáng mát
- Để giảm thiểu tối đa tình trạng bay hơi rượu, bạn có thể dùng miếng lót bằng nilong lót dưới nắp bình trước khi đậy.
- Tương tự như ngâm dược liệu tươi, rượu ba kích khô có thể dùng sau 2 – 3 tháng ngâm. Tuy nhiên, ngâm càng lâu dược tính của ba kích thấm vào rượu càng nhiều và phát huy công dụng chữa bệnh tốt hơn.
Một số bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu
Nhờ vào dược tính và công năng đa dạng nên dược liệu ba kích được dùng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh và tăng cường sức đề kháng.
Bài thuốc trị ngũ lao, ăn nhiều, thất thương, hạ khó, liệt dương:
- Chuẩn bị: Ba kích thiên và ngưu tất sống mỗi vị 3g
- Thực hiện: Các dược liệu sau khi rửa sạch, để ráo thì đem ngâm với 5 đấu rượu và dùng để uống mỗi ngày
Bài thuốc chữa chứng đau lưng do phong hàn, đi đứng khó khăn:
- Chuẩn bị: Khương hoạt, ba kích, can khương (bào) mỗi vị 60g, ngưu tất 120g, ngũ gia bì, quế tâm mỗi thứ 60g, đỗ trọng (bỏ vỏ ngoài, sao vàng) 80g
- Thực hiện: Các dược liệu đem tán bột mịn. Trộn đều với mật ong nguyên chất làm hoàn, mỗi lần uống cùng với rượu ấm
Bài thuốc trị bạch trọc:
- Chuẩn bị: Ba kích tím bỏ lõi (chưng rượu 1 ngày), thỏ ty tử (chưng rượu 1 ngày) rồi mang đi sấy khô, phá cố chỉ sao vàng, lộc nhung, ngũ vị tử, xích thạch chi, sơn dược mỗi vị 40g
- Thực hiện: Các dược liệu đem đi tán thành bột mịn, sau đó trộn với rượu hồ làm thành hoàn. Uống cùng với rượu khi đói để cải thiện bệnh lý tốt nhất
Bài thuốc trị mạch yếu, mặt trắng nhạt:
- Chuẩn bị: Ba kích bỏ lõi, ích trí nhân, bạch truật, nhục thung dung tẩm rượu, thỏ ty tử, nhân sâm, bạch long cốt, phúc bồn tử, hồi hương sao, mẫu lệ, cốt toái bổ (loại bỏ lông) mỗi vị 40g
- Thực hiện: Các vị thuốc đem tán bột mịn và cho vào lọ để dùng dần. Mỗi lần dùng khoảng 20g uống cùng với nước ấm, ngày uống 2 lần.
Bài thuốc chữa đau nhức xương khớp, ăn uống không tiêu, chướng bụng, táo bón, tiểu són, bụng dưới lạnh đau, hư lao, nôn ra nước chua:
- Chuẩn bị: Ba kích, nhục thung dung, thiên hùng, thỏ ty tử, tục đoạn, thục địa, trầm hương mỗi vị 30g, bạch linh, ngũ gia bì, phúc bồn tử, thạch long nhục, thự dự, viễn chí, bá tử nhân, đỗ trọng, ngưu tất, phòng phong, thạch hộc, thạch nam, tỳ giải, xà sàng tử mỗi vị 22g, thiên môn 40g
- Thực hiện: Các vị thuốc đem tán bột mịn, trộn với mật làm thành hoàn. Mỗi lần uống từ 16 – 20g cùng với rượu nóng, khi đói. Mỗi ngày uống 1 lần.
Bài thuốc trị liệt dương:
- Chuẩn bị: Ích trí nhân, đỗ trọng, ngũ vị tử, ngưu tất, sơn dược, phục linh, ba kích, sơn thù, tục đoạn, xà sàng tử, thỏ ty tử, viễn chí mỗi vị 30g
- Thực hiện: Các dược liệu mang đi tán thành bột mịn, luyện với mật thành hoàn. Mỗi lần uống 12 – 16g cùng với rượu khi bụng đói.
Bài thuốc bổ thận, tráng dương, dưỡng sắc đẹp, tăng trưởng cơ nhục:
- Chuẩn bị: Cam cúc hoa, ba kích bỏ lõi mỗi vị 60g, câu kỷ tử, thục tiêu mỗi vị 30g, phụ tử chế 20g, thục địa 46g
- Thực hiện: Các dược liệu tán bột mịn rồi cho vào bình ngâm cùng với 3 lít rượu trắng. Mỗi lần uống từ 15 – 20ml, ngày uống 2 lần lúc bụng đói.
Bài thuốc trị mộng tinh:
- Chuẩn bị: Hoàng bá, ba kích thiên, lộc giác, bá tử nhân, liên tu, phúc bồn tử, thiên môn, viễn chí gia giảm theo mức độ bệnh
- Thực hiện: Các dược liệu sau khi rửa sạch thì cho vào ấm cùng với lượng nước vừa đủ và đun trên lửa nhỏ. Chia lượng nước thuốc thu được thành nhiều lần uống trong ngày. Mỗi ngày sắc uống 1 thang.
Bài thuốc chữa liệt dương, tảo tinh, tiết tinh, vô sinh ở nữ do thận dương hư:
- Chuẩn bị: Nhân sâm 8g, ba kích thiên 12g, ngũ vị tử 6g, thục địa 16g, nhục thung dung, long cốt, cốt toái bổ mỗi vị 12g.
- Thực hiện: Các vị thuốc đem tán bột mịn và làm thành hoàn, mỗi viên 12g. Ngày uống từ 2 – 3 lần.
Bài thuốc trị chứng chân yếu, tê mỏi, đau lưng ở người lớn tuổi:
- Chuẩn bị: Đỗ trọng, xuyên tỳ giải, nhục thung dung, thỏ ty tử, ba kích với lượng bằng nhau và lộc thai 1 bộ.
- Thực hiện: Toàn bộ dược liệu đem tán thành bột rồi trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần dùng 8g uống cùng với nước ấm, ngày uống 2 – 3 lần.
Bài thuốc chữa chứng cao huyết áp vào thời kỳ tiền mãn kinh:
- Chuẩn bị: Ba kích, tiên mao, đương quy, dâm dương hoắc, hoàng bá, tri mẫu mỗi vị từ 20 – 28g.
- Thực hiện: Các dược liệu sau khi rửa sạch thì cho vào ấm sắc với lượng nước vừa đủ trên lửa nhỏ. Chia nước thuốc thành 2 lần và uống hết trong ngày.
Bài thuốc chữa kinh nguyệt không đều, tử cung lạnh và xích bạch đới hạ:
- Chuẩn bị: Tử kim đằng 640g, ba kích 120g, lương khương 20g, nhục quế bỏ vỏ 160g, thanh diêm 80g và ngô thù du 160g.
- Thực hiện: Đem tán bột trộn với rượu hồ làm thành hoàn. Mỗi ngày uống 20 viên cùng với rượu pha muối nhạt.
Bài thuốc trị chứng tiểu nhiều:
- Chuẩn bị: Ba kích bỏ lõi và ích trí nhân bằng lượng nhau (chưng với muối và rượu), thỏ ty tử (chưng rượu), tang phiêu tiêu với lượng bằng nhau.
- Thực hiện: Tất cả tán thành bột mịn, dùng rượu trắng chưng hồ để làm thành viên hoàn (mỗi viên to bằng hạt ngô đồng). Mỗi lần uống 12 viên cùng với rượu pha muối nhạt hoặc sắc uống với muối.
Bài thuốc trị bụng đau, tiểu không tự chủ:
- Chuẩn bị ba kích bỏ lõi, nhục thung dung, sinh địa, tang phiêu tiêu, sơn dược, thỏ ty tử, tục đoạn mỗi vị 60g, ngũ vị tử, long cốt, phụ tử chế, quan quế, sơn thù du mỗi vị 20g, đỗ trọng (ngâm rượu sao vàng) 12g, lộc nhung 4g, viễn chí 16g.
- Thực hiện: Các dược liệu đem tán bột mịn, làm thành toàn, mỗi viên 10g. Ngày uống từ 2 – 3 viên cùng với nước ấm.
Bài thuốc chữa xương khớp yếu, thận hư hàn, tiểu nhiều, liệt dương, bàng quang yếu lạnh:
- Chuẩn bị: Ba kích, lộc nhung, phụ tử, thục địa, nhục thung dung, thạch hộc mỗi vị 30g, chỉ xác, mộc hương, nhân sâm, quế tâm, tân lang, tiên linh tỳ, tục đoạn, xà sàng tử, hoàng kỳ, bạch linh, ngưu tất, mẫu đơn, phúc bồn tử, thự dự, sơn thù, viễn chí mỗi vị 22g.
- Thực hiện: Đem tán thành bột mịn rồi trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống từ 16 – 20g cùng với rượu nóng. Mỗi ngày uống 1 lần và ngay khi đói.
Bài thuốc chữa khuyên khí hư thoát, lưỡi dính, mặt sạm đen, ra mồ hôi trộm, tai tù, kinh nguyệt không đều, lạnh tử cung:
- Chuẩn bị: Ba kích 90g, thanh diêm 60g, ngô thù 120g, lương khương 180g, nhục quế 120g và tử kim đằng 500g.
- Thực hiện: Các dược liệu đem tán bột rồi trộn đều với rượu nếp làm thành hoàn. Mỗi ngày uống từ 16 – 20g cùng với nước muối loãng.
Bài thuốc trị gối mỏi, đau lưng, xương khớp yếu, bụng ứ kết lạnh đau, chuột rút:
- Chuẩn bị: Ngưu tất, ba kích, thạch hộc mỗi vị 18g, sinh khương, khương hoạt, mỗi vị 27g, đương quy 20g, tiêu 2g
- Thực hiện: Các vị thuốc đem đi giã nát rồi cho vào bình cùng với 2 lít rượu trắng. Bắc lên bếp, đậy kín và nấu trong vòng 1 tiếng đồng hồ. Sau đó đem ngâm với nước lạnh cho nguội. Ngày uống 3 lần, mỗi lần uống từ 15 – 20ml.
Bài thuốc trị hoạt tinh, di tinh, đau lưng do thận hư:
- Chuẩn bị: Ba kích thiên, thần khúc, phúc bồn tử, thỏ ty tử, đảng sâm mỗi vị 12g, sơn dược 24g
- Thực hiện: Đem các dược liệu tán bột mịn rồi luyện với mật làm thành hoàn. Mỗi ngày dùng từ 2 – 3 lần, mỗi lần dùng 12g.
Bài thuốc trị phù, phong thấp đau nhức, cước khí:
- Chuẩn bị: Tục đoạn, đỗ trọng, ngưu tất, ba kích mỗi vị 12g, tang ký sinh 10g, sơn thù nhục 8g, hoài sơn 16g.
- Thực hiện: Các dược liệu đem sắc lấy nước uống. Mỗi ngày sắc uống 1 thang đến khi khỏi bệnh.
Lưu ý – Kiêng kỵ khi dùng dược liệu chữa bệnh
Để đảm bảo an toàn cũng như đạt được kết quả chữa bệnh tốt nhất, bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Không nên dùng dược liệu ba kích với người bệnh âm hư hỏa vượng, mờ mắt, tiểu đỏ, bứt rứt, tướng hỏa quá thịnh, miệng đắng, mắt đau, khát nước, đại tiện bón (theo Bản Thảo Kinh Sơ).
- Cấm dùng cho người bị âm hư hỏa vượng (theo Trung Dược Học)
- Không nên dùng cho người táo bón, âm hư hỏa vượng (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
- Kiêng dùng dược liệu này cho người bị tiết hư, âm hư, táo bón, miệng lưỡi khô, tiểu tiện không thông (theo Đắc Phối Bản Thảo).
Ba kích là dược liệu quý có nhiều công dụng chữa bệnh và giúp tăng cường sức khỏe. Tuy nhiên, trước khi áp dụng các bài thuốc chữa bệnh từ vị thuốc này, người bệnh cần tham vấn chuyên khoa để được tư vấn cụ thể, tránh phát sinh tác dụng phụ, rủi ro.
Có thể bạn quan tâm:
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!