Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi
Bạch giới tử là hạt được sấy hoặc phơi khô của cây cải canh. Vị thuốc này có tính ấm, vị cay, tác dụng lợi khí, trừ hàn, hoá đờm tán thủng, khai vị, ôn trung, được dùng để điều trị viêm phế quản, ho suyễn, đau nhức xương khớp do phong hàn. Tuy nhiên, bạch giới tử có thể làm tăng nhu động ruột, kích ứng da nên cần thận trọng dùng cho người bị tiêu chảy, có cơ địa nhạy cảm.
Mô tả dược liệu bạch giới tử
1. Tên gọi, phân nhóm
- Tên gọi: Bạch giới tử là hạt được sấy/ phơi khô ở quả chín của cây cải canh (Brassica Alba), trồng nhiều ở Trung Quốc
- Tên gọi khác: Hồ giới, Hạt cải xanh, Thục giới, Thái chi, Giới tử
- Tên khoa học: Brassica Alba
- Tên dược: Semen sinapis Albae
- Họ: Cải – Brassicaceae
2. Đặc điểm cây cải canh
Cải canh cho vị thuốc bạch giới tử là loài cây thân thảo sống hằng năm. Thân cây có màu xanh lục, dáng tròn, hơi mềm, mọc thẳng đứng và có chiều cao trung bình từ 1 – 1.5m. Lá có cuống ngắn, lá đơn và mọc so le quanh thân cây. Phiến lá hình trứng, gân nổi rõ trên phiến, mép lá có răng cưa nhưng không đều.
Hoa thường mọc thành cụm, thuộc nhóm lưỡng tính, cánh hoa dạng hơi dài, có 4 cánh xếp lại với nhau. Hoa canh thường có 6 nhị, trong đó có 2 nhị ngắn và 4 nhị dài. Quả có màu vàng nâu, bên ngoài có lớp lông ngắn mỏng, bên trong chứa 4 – 6 hạt nhỏ.
3. Bộ phận dùng
Hạt của cây được dùng để làm thuốc chữa bệnh. Chỉ chọn thứ hạt to, mập và có màu trắng. Các hạt lép, màu nâu đen thường có phẩm chất kém nên không được chọn làm thuốc.
4. Phân bố
Cải canh sinh trưởng và phát triển nhiều ở Việt Nam và Trung Quốc. Tuy nhiên, ở nước ta cây được sử dụng để làm thức ăn. Vì vậy, dược liệu bạch giới tử đa phần được nhập khẩu từ Trung Quốc.
5. Thu hái – sơ chế
Quả được thu hái vào tháng 3 – 5 hằng năm, tách lấy hạt và mang đi phơi khô. Hoặc có thể bào chế dược liệu theo các cách sau:
- Hạt tươi sau khi thu hoạch thì cho vào trong nước rửa sạch rồi vớt bỏ các hạt lép. Kế đến mang những hạt còn lại phơi khô để dùng dần.
- Trộn với nước dùng đắp ngoài da
- Sử dụng bạch giới tử rửa sạch rồi cho vào chảo, sao trên lửa nhỏ đến khi dược liệu chuyển sang màu vàng và có mùi thơm là được.
6. Bảo quản
Bạch giới tử thường dễ bị ẩm mốc nên sau khi sơ chế dược liệu cần bảo quản trong lọ kín, để ở nơi thoáng mát.
7. Thành phần hoá học
Các nghiên cứu khoa học nhận thấy, trong dược liệu có chứa các thành phần hoá học đa dạng như myrosin, sinapine, sinalbin, một số chất glucosid gọi là sinigrin, 37% chất béo, chất nhầy, saponin, linolenic acid, arachidic acid,…
Vị thuốc bạch giới tử
1. Tính vị – Quy kinh
- Tính ấm, vị cay, không chứa độc
- Quy vào kinh Can, Phế, Tỳ và Tâm bào
2. Tác dụng dược lý
Tác dụng của dược liệu theo Đông y:
Vị thuốc bạch giới tử chủ trị hành trệ, trừ hàn, tiêu thũng, hoá đờm, ôn trung, khai vị. Do đó, Đông y thường dùng dược liệu trong chữa trị một số bệnh lý như:
- Thông đờm, ôn trung, lợi khí rất tốt (theo Đông Dược Thiết Yếu)
- Dược liệu có tác dụng trừ ho, tán thủng, trị hen suyễn, hoá đờm, trừ hàn,… (theo Bản Thảo Cương Mục)
- Tác dụng chỉ thống, hàn đờm, ôn hoá, trị ho suyễn, tiêu thũng, đau nhức tứ chi do đờm ứ, chướng bụng, mụn nhọt (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Men Myroxin trong bạch giới tử thủy phân sinh ra tinh dầu có công dụng kích thích niêm mạc dạ dày, tăng tiết dịch khí quản và giúp hoá đàm ứ hiệu quả.
- Dung dịch pha trộn nước và dược liệu theo tỷ lệ 1:3 có tác dụng ức chế hoạt động của một số loại vi nấm gây ra các bệnh lý ngoài da.
- Dược liệu có tác dụng kích thích da khiến da bị bỏng rát, đỏ.
4. Cách sử dụng – liều lượng
Vị thuốc bạch giới tử được sử dụng ở dạng dùng ngoài, hoàn toàn hoặc dạng sắc. Đối với các bài thuốc sắc, không nên sắc quá lâu vì có thể làm mất đi dược tính. Liều dùng thông thường từ 3 – 10g/ ngày.
Một số bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu
Nhờ vào dược tính và công năng đa dạng, vị thuốc bạch giới tử thường được dùng trong điều trị viêm phế quản, viêm mũi dị ứng, ho suyễn,…
Bài thuốc chữa viêm phế quản mạn tính ở trẻ nhỏ:
- Chuẩn bị bạch giới tử (tán bột) 100g
- Thực hiện: Mỗi lần dùng 1/3 trộn với 90g bột mì trắng, thêm 1 ít nước làm thành bánh. Trước khi ngủ, dùng bánh đắp lên lưng trẻ, đến sáng hôm sau đem bỏ đi. Thực hiện từ 3 lần sẽ nhận thấy triệu chứng bệnh thuyên giảm.
Bài thuốc chữa liệt dây thần kinh mặt ngoại biên:
- Chuẩn bị bạch giới tử (tán bột) 5 – 10g
- Thực hiện: Cho bột thuốc vào nước, trộn đều rồi gói vào miếng gạc và đắp lên chỗ liệt. Sử dụng băng keo cố định trong 5 – 10 giờ, 10 ngày đắp 1 lần để cải thiện bệnh lý.
Bài thuốc trị đau các khớp do đàm trệ:
- Chuẩn bị một dược, quế tâm, mộc hương, bạch giới tử mỗi vị 10g, mộc miết tử (hạt gấc) 3g
- Thực hiện: Các dược liệu đem đi tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 3g uống cùng với rượu ấm. Ngày uống 2 lần đến khi khớp xương bớt đau nhức.
Bài thuốc trị nhọt sưng tấy mới phát:
- Chuẩn bị bột bạch giới tử
- Thực hiện: Dược liệu trộn đều với giấm rồi đắp lên vùng da cần điều trị
Bài thuốc chữa viêm phổi ở trẻ em:
- Chuẩn bị bạch giới tử (tán bột)
- Thực hiện: Cho bột thuốc trộn đều với nước rồi đắp lên ngực trẻ
Bài thuốc chữa chứng ho suyễn khó thở, đàm nhiều và loãng:
- Chuẩn bị: Tổ tử và la bặc tử mỗi vị 10g, bạch giới tử 3g
- Thực hiện: Các dược liệu mang đi rửa sạch rồi cho vào ấm sắc với lượng nước vừa đủ. Chia nước thuốc thành 3 lần và uống hết trong ngày. Mỗi ngày sắc uống 1 thang.
Bài thuốc trị lao hạch lâm ba:
- Chuẩn bị bạch giới tử và hành củ với liều lượng bằng nhau
- Thực hiện: Bạch giới tử đem đi tán bột rồi trộn với hành, giã nát và đắp 1 lần/ ngày đến khi khỏi bệnh.
Bài thuốc chữa chứng ăn vào hay nôn mửa, ợ chua:
- Chuẩn bị bột bạch giới tử
- Thực hiện: Mỗi lần lấy 4 – 8g bột uống cùng với rượu
Bài thuốc trị đầy tức do hàn đờm:
- Chuẩn bị cam toại, quế tâm, bạch giới tử, hồ tiêu, đại kích với lượng bằng nhau
- Thực hiện: Các vị thuốc đem tán bột mịn, chế thành viên nhỏ bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 10 viên cùng với nước gừng.
Bài thuốc phòng ngừa bệnh đậu mùa nhập vào mắt:
- Chuẩn bị bột bạch giới tử
- Thực hiện: Dược liệu đem trộn với nước rồi dán xuống lòng bàn chân nhằm kéo độc xuống dưới
Bài thuốc trị vị nhiệt, đờm, nóng nảy, bực bội trong người:
- Chuẩn bị cam toại, hắc giới tử, bạch giới tử, chu sa, mang tiêu và đại kích với liều lượng bằng nhau
- Thực hiện: Các vị thuốc mang đi tán bột rồi trộn hồ làm thành viên hoàn bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 10 viên cùng với nước gừng
Bài thuốc chữa hơi lạnh trong bụng đi lên phổi:
- Chuẩn bị 1 chén bạch tử
- Thực hiện: Dược liệu đem đi sao vàng, tán bột mịn rồi hoà với nước sôi làm thành viên hoàn, mỗi viên to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 10 viên cùng với nước gừng.
Bài thuốc chữa ngực sườn bị đờm ẩm:
- Chuẩn bị bạch giới tử 20g, bạch truật 80g, táo nhục lượng vừa đủ
- Thực hiện: Các vị thuốc đem tán bột mịn, sau đó nghiền táo nhục, trộn đều và làm thành viên to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 50 viên với nước.
Bài thuốc chữa đờm ẩm lưu ở ngực dẫn đến đầy tức ngực sườn, ho suyễn:
- Chuẩn bị: Đại kích (bỏ vỏ), cam toại (bỏ ruột), bạch giới tử các vị bằng lượng nhau
- Thực hiện: Dược liệu tán bột mịn rồi trộn với nước cốt gừng làm thành viên hoàn. Mỗi lần dùng 2- 4g uống cùng với nước gừng sắc, ngày uống 1 lần.
Bài thuốc trị bỉ khối:
- Chuẩn bị đào nhân, bồng nga truật, sơn tra nhục, thần khúc, hương phụ, chi tử, xuyên khung mỗi vị 40g, la bặc tử, bạch giới tử và hoàng liên mỗi dị 60g, tam lăng, thanh bì mỗi vị 20g
- Thực hiện: Hoàng liên tẩm với ngô thù, sau đó bỏ ngô thù. Đem hoàng liên và các vị thuốc còn lại tán bột mịn. Sau đó chế thành hoàn nặng 10g, mỗi ngày uống từ 2 – 3 viên.
Bài thuốc trị tích tụ, thực ẩm, bỉ khối, khí huyết tích tụ:
- Chuẩn bị a ngùy 20g, nga truật 80g, bạch truật 120g, bạch giới tử 100g, tam lăng 80g
- Thực hiện: Các vị thuốc tán bột mịn, lấy riêng a ngùy chưng với rượu, sau đó hoà với thuốc bột và làm thành viên hoàn. Mỗi ngày uống từ 12 – 16g cùng với rượu.
Bài thuốc trị tích khối:
- Chuẩn bị xuyên sơn giáp, nhục quế, độc hoạt mỗi vị 60g, loạn phác (tóc) 80g, mộc miết tử (bỏ vỏ) 21 hạt, mang tiêu, nhũ hương, một dược và a ngùy mỗi vị 80g, đại hoàng 80, bạch giới tử 120g.
- Thực hiện: Nhũ hương, mang tiêu, a ngùy và một dược tán bột mịn. Kế đến thêm dầu mè 1.6kg vào và nấu đến khi dầu chuyển sang sắc đen. Đến khi dầu bốc hết mùi thì cho thêm hoàng đơn, thuốc bột vào nấu đặc thành cao, dùng cao lỏng bôi ngoài.
Bài thuốc giúp cải thiện sức khỏe, kéo dài tuổi thọ:
- Chuẩn bị: Xuyên bối mẫu, mạch môn, bạch quả, tô tử, tử uyển, bạch hợp, bạch giới tử mỗi vị 15g, trạch tả và ngũ vị tử mỗi vị 10g, hoài sơn, đan bì mỗi vị 20g, thục địa, sơn thù, bạch linh mỗi vị 30g.
- Thực hiện: Các dược liệu cho vào ấm cùng với lượng nước vừa đủ và sắc lấy nước uống. Áp dụng thường xuyên để giúp cải thiện sức khỏe.
Bài thuốc chữa viêm tắc động mạch:
- Chuẩn bị đào nhân, hồng hoa, quế chi, bạch giới tử mỗi vị 8g, phụ tử chế, xuyên khung, xuyên quy, đan sâm, xuyên luyện tử, bạch thược, hoàng kỳ mỗi vị 12g, tang ký sinh 16g, thục địa 16g
- Thực hiện: Các dược liệu sau khi rửa sạch thì cho vào ấm cùng với lượng nước vừa đủ và đun trên lửa nhỏ. Mỗi ngày sắc uống 1 tháng đến khi bệnh lý thuyên giảm.
Bài thuốc tăng thải axit uric, bổ gian thận, giảm đau nhức, tiêu viêm:
- Chuẩn bị tỳ giải, sơn khương, địa hoàng, cam thảo, hoả sâm, bạch thược dược, bạch giới tử, cỏ xước, đỗ phụ, thổ phục linh, phòng phong mỗi vị 12g
- Thực hiện: Các vị thuốc cho vào ấm cùng với lượng nước vừa đủ và sắc uống. Thực hiện đều đặn mỗi ngày để cảm nhận hiệu quả.
Bài thuốc chữa viêm mũi dị ứng do phong hàn:
- Chuẩn bị bạch truật, phòng phong, lộc giác giao, bạch thược, ngũ vị tử mỗi vị 10g, cam thảo, chích ma hoàng mỗi vị 3g, quế chi, bạch giới tử mỗi vị 6g, chích kỳ 10 – 15g, tế tấn 1 – 3g, can khương 5g.
- Thực hiện: Đem các dược liệu sắc lấy lấy nước uống. Mỗi ngày sắc uống 1 thang đến khi bệnh thuyên giảm.
Một số lưu ý và kiêng kỵ khi dùng vị thuốc bạch giới tử
Để đảm bảo an toàn và đạt được hiệu quả tốt nhất khi áp dụng các bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu bạch giới tử, người bệnh cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Dược liệu có tính ấm nên cần thận trọng khi dùng cho những trường hợp âm hư hỏa vượng.
- Không dùng bạch giới tử cho người bị phù dương hư hoả bốc lên và phế kinh do nhiệt.
- Vị thuốc này có thể gây kích ứng ngoài da, vì vậy không dùng cho người có cơ địa dễ dị ứng.
- Nước sắc của dược liệu bạch giới tử có sinh ra chất hydroxide lưu huỳnh gây kích thích nhu động ruột và tiêu chảy. Do đó, không sử dụng thuốc ở liều lượng lớn.
- Người bị nóng sốt (khí hư hữu nhiệt), sức yếu, yếu phổi ho khan không nên dùng các bài thuốc từ dược liệu.
- Tránh nhầm nhẫn với la bặc tử – hạt cây củ cải.
Bạch giới tử là dược liệu thường được dùng trong nhiều bài thuốc Đông y chữa bệnh. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cũng như hiệu quả chữa trị, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ/ thầy thuốc để được bắt mạch và hướng dẫn cụ thể.
Có thể bạn quan tâm:
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!