Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi
Thục địa được biết đến là rễ củ của cây địa hoàng (sinh địa) được bào chế thông qua nấu chín, phơi khô,… Vị thuốc này có công dụng ích âm huyết, bổ thận nên thường dùng trong các bài thuốc, món ăn giúp bồi bổ sức khỏe, đau mỏi xương khớp, chữa di tinh, vô sinh ở nữ giới,… do huyết hư suy.
- Các tên gọi khác: Cửu chưng thục địa sa nhân mạt bạn, Sao tùng thục địa, Thục địa hoàng, Địa hoàng than,…
- Nguồn gốc dược liệu: Chế biến từ sinh địa (thân rễ đã được phơi sấy của cây địa hoàng)
- Tên khoa học: Rehmannia glutinosa
- Tên dược: Radix Rehmanniae
- Họ: Huyền sâm/ Mõm chó – Scrophulariaceae
Thục địa là cây thuốc gì?
Không giống với những cây thuốc bình thường, thục địa là phần thân rễ của cây địa hoàng đã được bào chế dưới dạng đồ, nấu chín. Để bào chế thục địa cần lựa chọn rễ to, chất lượng tốt nên vị thuốc này được xem là dược liệu quý, thường được dùng trong các bài thuốc chữa trị bệnh.
1. Mô tả thực vật
Thục địa là phần thân rễ sau khi được bào chế từ cây địa hoàng. Địa hoàng là loài thực vật thân thảo, chiều cao trung bình khoảng 20 -30cm, cây thân nhỏ, mềm, sống nhiều năm và được bao phủ bởi lớp lông mềm. Địa hoàng là loại cây rễ củ, mỗi cây trung bình có khoảng 5 – 7 củ, củ có màu đỏ nhạt và bên ngoài có cuống dài.
Lá loại cây này thường mọc nhiều ở gốc cây, phiến có hình trứng ngược và bầu dục dài, mọc đối xương, trong phiến lá có nhiều nếp nhăn, mép có răng cưa từ, không đều. Hoa mọc ở ngọn, đài có hình chuông, màu hồng tím. Cánh hoa uốn cong giống hình môi, mỗi hoa gồm có 1 nhị cái, 2 nhị đực. Quả hình tròn và có đài bao bọc, bên trong chứa nhiều hạt hình trứng, có màu nâu nhạt và kích thước nhỏ.
2. Phân bố
Cây địa hoàng sinh trưởng và phát triển nhiều ở vùng núi có khí hậu ổn định, mát mẻ. Loài thực vật này phân bố chủ yếu ở Trung Quốc. Hiện nay, cây được trồng nhiều lại một số tình miền núi phía Bắc nhưng sản lượng không lớn.
3. Bộ phận sử dụng
Rễ củ của cây địa hoàng sau khi được phơi khô, sấy thì được gọi là sinh địa. Sinh địa sau khi được chế biến ở dạng hấp chín, đồ thì được gọi là thục địa.
4. Đặc điểm
Vị thuốc thục địa sau khi được chế biến hoàn chính sẽ có màu đen tuyền, mềm, chắc, thớ dai và không bết dính.
5. Cách chế biến dược liệu
Để đảm bảo công năng cũng như dược tính của dược liệu, cần chế biến thục địa đúng cách. Hiện nay có 2 phương pháp được áp dụng trong bào chế thục địa được lưu truyền là Phương Pháp Bào Chế Đông Dược và Lôi Công Bào Chích Luận.
Chế biến thục địa theo Lôi Công Bào Chích Luận:
- Chọn sinh địa củ lớn, tốt và chắc, sau đó chuẩn bị rượu sa nhân (700 gam sa nhân ngâm trong 10 lít rượu)
- Kế đến dùng rượu tẩm dược liệu trong 1 đêm, sau đó xếp vào nồi và đồ kỹ 1 ngày đêm rồi đem ra phơi nắng
- Tiếp tục tẩm rượu, đồ chín và mang đi phơi nắng 9 lần (cửu chưng cửu sái)
Cách bào chế thục địa bằng Phương Pháp Bào Chế Đông Dược:
- Sinh địa sau khi rửa sạch thì để ráo nước
- Kế đến dùng 300 gam bột sa nhân nấu với 5 lít nước đến khi còn khoảng 4.5 lít nước là được
- Dùng nước sa nhân tẩm sinh địa rồi xếp vào thùng men và đun tiếp tục với nước sa nhân
- Thêm nước sôi sao cho ngập hết củ và 100 gam gừng tươi giã nhỏ, nấu trong 2 ngày đêm đến khi nước cạn (nên châm nước thường xuyên để tránh dược liệu bị cháy)
- Trong quá trình nấu, nên đảo liên tục và lần cuối nên để lại khoảng 1/2 nước so với nước mức ban đầu
- Sau đó vớt dược liệu ra để ráo nước, dùng nước nấu cùng với rượu (cứ 1 lít nước dùng 0.5 lít rượu)
- Tẩm bóp liên tục rồi đồ trong 3 giờ đồng hồ sau đó mang đi phơi khô. Thực hiện 9 lần tẩm, đồ rồi phơi là có thể sử dụng.
6. Thành phần hoá học
Các nghiên cứu khoa học nhận thấy, trong thục địa có chứa các thành phần hoá học đa dạng như Rehmannioside, Melittoside, Aucubin, Ajugol, Leonuride, Isoacteoside, Glutinoside, Actioside, Arigine, beta-Sitosterol,…
7. Cách bảo quản
Dược liệu được bảo quản trong thùng kín để tránh hư hại, sâu bọ. Khi sử dụng, có thể sấy khô, đập cho bẹp rồi dùng hoặc cũng có thể thái lát mỏng, dùng trong các bài thuốc sắc, hoàn tán và cao đặc.
Vị thuốc thục địa
1. Tính vị – quy kinh
- Thục địa có tính hơi hàn, vị ngọt, đắng
- Quy vào kinh Can, Thận, Phế, Tỳ, Tâm
2. Công năng – chủ trị của dược liệu theo y học cổ truyền
Thục địa là một trong những vị thuốc quý trong y học cổ truyền. Đây là một trong những vị thuốc chủ lực trong nhiều bài thuốc chữa bệnh.
Theo đó, dược liệu này được dùng trong chữa trị:
- Tác dụng trưởng có nhục, trục huyết tý và chấn cốt tuỷ. Chủ trị chứng đau nhức xương khớp, mệt mỏi, cơ thể suy nhược
- Công năng ích khí lực, bổ nội thương ngũ tạng, lợi nhĩ mục, thông huyết mạch. Tận dụng trong trị chứng niệu huyết, ác huyết, bào lậu hạ huyết, chứng thương trung ở phụ nữ, nam giới bị ngũ lao, thất thương
- Tác dụng hạ khí, bổ hư tổn, ôn trung dùng để tăng cường sức khỏe, kéo dài tuổi thọ
- Công dụng thoái dương, sinh huyết, lương huyết và dưỡng ẩm. Được dùng để điều hoà kinh nguyệt, an thai, trị bứt rứt, ho suyễn, huyết hư phát sốt, ngũ tâm phiền huyệt.
- Tác dụng chính là ích âm huyết và bổ thận
3. Tác dụng của thục địa trong y học hiện đại
Thục địa là dược liệu được y học hiện đại nghiên cứu. Thông qua các thực nghiệm, dược liệu này được chứng minh mang lại hiệu quả trong việc chữa trị các vấn đề sức khoẻ như:
- Tác dụng kháng viêm
- Tác dụng hạ đường huyết
- Cường tim
- Bảo vệ gan
- Lợi tiểu
- Cầm máu
- Bồi bổ sức khỏe
4. Liều dùng và cách dùng
Nên dùng thục đại từ 12 – 60 gam/ ngày. Dược liệu này thường được dùng để ngâm rượu, hoàn tán, thuốc sắc và chế cao lỏng tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng. Ngoài ra, thục địa còn được sử dụng để chế biến các món ăn giúp bồi bổ sức khỏe, giúp phục hồi sinh lực, cường tráng.
Các bài thuốc, món ăn từ thục địa
Nhờ vào dược tính và công năng đa dạng nên vị thuốc thục địa được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh và giúp bồi bổ sức khỏe.
Dưới đây là một số món ăn, bài thuốc từ dược liệu chữa bệnh:
1. Bài thuốc giúp sinh tinh, bổ thận ở nam giới mắc chứng thận hư yếu
- Chuẩn bị: Sinh địa, nhục thung dung, quy đầu, kỷ tử, dâm dương hoắc, phòng đẳng sâm, bắc kỳ mỗi loại 50 gam, thục địa, huỳnh tinh mỗi loại 100 gam, đỗ trọng 500 gam, lộc giác giao, nhân sâm, xuyên tục đoạn, cốt toái bổ, hắc táo nhân, xuyên ngưu tất mỗi loại 40 gam. cam cúc hoa 30 gam, đại táo 30 quả, trần bì 20 gam
- Thực hiện: Các dược liệu dùng để ngâm rượu uống hàng ngày để giúp bổ mạnh tinh huyết, tăng cường sức khỏe, cường dương, bồi bổ thận.
2. Bài thuốc Lục vị hoàn chữa vô sinh ở nữ giới
- Chuẩn bị thục địa 320 gam, hoài sơn 240 gam, sơn thù 200 gam, trạch tả và đơn bì mỗi loại 120 gam, bạch linh 160 gam.
- Thực hiện: Sinh địa mang nấu thành cao, kế đến pha với mật ong nguyên chất. Các vị thuốc còn lại mang đi sấy khô và tán thành bột mịn, trộn đều với cao và làm thành hoàn khoảng 10 gam. Mỗi lần uống 2 viên, ngày uống 2 lần vào buổi sáng và chiều.
3. Bài thuốc chữa chứng chảy máu cam thường xuyên
- Chuẩn bị: Địa cốt bì, câu kỷ tử, thục địa. sinh địa với liều lượng bằng nhau
- Thực hiện: Mỗi lần dùng khoảng 8 gam dược liệu sắc uống với mật ong nguyên chất, ngày uống 3 lần đến khi triệu chứng thuyên giảm hẳn
4. Bài thuốc chủ trị táo bón do âm hư kéo dài
- Chuẩn bị: Thịt heo và thục địa 80 gam
- Thực hiện: Nấu lấy nước uống hàng ngày
5. Bài thuốc chữa huyết áp cao
- Chuẩn bị từ 20 – 30 gam thục địa
- Thực hiện: Sắc uống đều đặn từ 2 – 3 tuần. Bài thuốc này đã được kiểm chứng lâm sàng và mang lại hiệu quả cao như Triglycerid và Cholesterol thường giảm nhanh chóng
6. Bài thuốc trị tiểu đường
- Chuẩn bị: Thục địa 12 gam, sơn dược 20 gam, thái tử sâm 16 gam, ngũ vị tử 8 gam.
- Thực hiện: Sắc lấy nước uống. Mỗi ngày sắc uống 1 thang để cảm nhận hiệu quả cải thiện bệnh lý.
7. Bài thuốc chữa thoái hoá cột sống, viêm khớp
- Chuẩn bị: Thục địa 30 cân, nhục thung dung 20 cân, la bặc tử 10 cân, dâm dương hoắc, kê huyết đằng, cốt toái bổ mỗi loại 20 cân
- Thực hiện: Thục địa và nhục thung dung mang đi sấy khô, tán thành bột mịn. Các vị thuốc còn lại sắc thành cao đến khi còn 22 cân thì tắt bếp, sau đó trộn đều với 3kg mật ong nguyên chất. Sau đó, vo thành hoàn, mỗi viên nặng khoảng 2.5g. Mỗi lần uống 2 hoàn, ngày uống từ 2 – 3 lần.
8. Bài thuốc Hoàn tả giúp bổ can thận, ích tinh huyết, trị đau lưng mỏi gối do can thận tinh huyết bị hư tổn
- Chuẩn bị: Cao ban long, sơn thù, thỏ ty tử, câu kỷ tử, ngưu tất mỗi loại 12 gam, sơn dược 16 gam, thục địa 20 gam.
- Thực hiện: Tất cả dược liệu mang nghiền thành bột mịn rồi đêm luyện với mật ong làm thành viên hoàn. Mỗi lần uống 12 gam, ngày uống 2 lần. Có thể sử dụng trong thời gian dài giúp phục hồi và cải thiện sức khỏe.
9. Bài thuốc Hoàn đại bổ âm phù hợp với người bị thận âm hư gây đau lưng, đổ mồ hôi trộm
- Chuẩn bị: Thục địa và quy bản mỗi loại 20 gam, hoàng bá và tri mẫu mỗi loại 12 gam
- Thực hiện: Nghiền dược liệu thành bột mịn rồi trộn đều với xương sống lợn, sau đó luyện với mật làm thành hoàn. Mỗi lần uống 12 gam khi đói, chiêu với nước gừng hoặc nước muối nhạt, mỗi ngày uống 2 lần.
10. Cháo thục địa bơ chiên giúp lợi huyết, sinh tinh, tư bổ âm huyết
- Chuẩn bị: Mật mía và bơ mỗi loại 60 gam, gạo tẻ 100 gam, thục địa 20 gam
- Thực hiện: Thục địa mang đi thái lát rồi nấu với gạo đến khi mềm nhừ. Kế đến cho mật mía, bơ vào chảo, đảo đều đến khi có mùi thơm rồi cho vào cháo, khuấy đều và nấu đến khi sôi lại lần nữa. Dùng ăn khi còn nóng, ăn thường xuyên để giúp cải thiện sức khoẻ tổng thể.
11. Địa hoàn táng phù hợp với người cơ thể yếu mỏi, suy kiệt, tê bại sau khi mắc bệnh truyền nhiễm lâu ngày
- Chuẩn bị: Ngũ vị tử, địa cốt bì, thục địa (lùi nướng đến khi chín khô) mỗi loại 300 gam, nhục quế 150 gam, hoàng kỳ 500 gam
- Thực hiện: Tất cả mang tán thành bột mịn, sau đó cho vào lọ bảo quản và để dùng dần. Mỗi lần dùng khoảng 15 gam bột thuốc hầm với thận dê ở dạng súp, canh và dùng khi còn nóng. Dùng món ăn này từ 5 – 10 ngày để cảm nhận hiệu quả.
12. Cháo thục địa vừng đen chữa chứng âm huyết hư khiến tóc, râu bạc sớm
- Chuẩn bị: Thục địa, hà thủ ô, vừng đen mỗi loại 15 gam, xích tiểu đậu 30 gam
- Thực hiện: Các dược liệu mang đi nấu đến khi chính nhừ, cho thêm đường, muối sao cho vừa ăn và ăn khi còn nóng. Dùng món cháo này thường xuyên để giúp cải thiện sức khoẻ, bổ thận âm.
13. Gà hầm thục địa chữa thân nhiệt thấp, đau lưng mỏi gối, đổ mồ hôi trộm cơ thể suy yếu
- Chuẩn bị: Thục địa 200g, 150 gam mạch nha và gà 1 con.
- Thực hiện: Gà mang đi làm sạch, bỏ ruột rồi cho tất cả dược liệu vào bụng gà. Sau đó mang đi hầm cách thủy cho chín, chia thành 2 – 3 phần và ăn hết trong ngày.
14. Bài thuốc Thang tứ vật trị kinh nguyệt không đều do huyết hư
- Chuẩn bị: Đương quy, bạch thược mỗi loại 12g, xuyên khung 6g, thục địa 20g.
- Thực hiện: Đem sắc uống, mỗi ngày dùng đều đặn 1 thang.
15. Bài thuốc Tả quy hoàn chủ trị chứng âm hư
- Chuẩn bị: Sơn dược 16 gam, ngưu tất 12 gam, quy bản 12 gam, lộc giác giao 12g, sơn thù 12g, câu kỷ tử 12g và thục địa 20g
- Thực hiện: Các vị thuốc mang đi tán thành bột mịn, sau đó mang đi luyện với mật làm thành hoàn. Mỗi lần uống từ 8 – 12 gam, ngày uống 2 lần
16. Bài thuốc trị chứng hư suyễn
- Chuẩn bị: Chích thảo 4 gam, đương quy và bạch linh mỗi loại 12 gam, thục địa 16 gam, trần bì 6 gam, bán hạ chế gừng 9 gam
- Thực hiện: Các dược liệu sau khi rửa sạch thì cho vào ấm cùng với lượng nước vừa đủ. Đun trên lửa nhỏ đến khi lại thì tắt bếp, chia thành nhiều lần và uống hết trong ngày. Mỗi ngày sắc uống 1 thang đến khi các triệu chứng bệnh lý thuyên giảm hẳn
17. Bài thuốc Bát trân thang tác dụng ích khí bổ huyết, phù hợp với người bị huyết hư, khí hư
- Chuẩn bị: Chích thảo 2 – 4 gam, sinh khương 2 – 3 lát, bạch truật (sao), đảng sâm, thục địa, bạch linh, đương quy (tẩm rượu) và bạch thược mỗi loại 12 gam, đại táo 2 quả, xuyên khung từ 6 – 8 gam
- Thực hiện: Dược liệu sau khi rửa sạch thì cho vào ấm sắc với lượng nước vừa đủ. Chia lượng nước thuốc thu được thành nhiều lần và uống hết trong ngày. Mỗi ngày sắc uống 1 thang
18. Bài thuốc Tư bổ khí huyết phương phù hợp với người bị khí huyết hư
- Chuẩn bị: Thục địa, táo nhân mỗi loại 16 gam, nhân sâm, mạch môn, ngưu tất mỗi loại 12 gam, nhục quế 2 – 3 gam, ngũ vị 3 gam, đại táo 2 quả, gừng tươi 3 lát
- Thực hiện: Cho tất cả dược liệu vào ấm cùng với lượng nước phù hợp và đun trên lửa nhỏ. Mỗi ngày sắc uống 1 thang đến khi triệu chứng thuyên giảm, sức khoẻ phục hồi
19. Bài thuốc trị chứng đau lưng, mỏi gối, di tinh, huyết trắng, cơ thể suy nhược do thận hư
- Chuẩn bị: Sơn thù nhục, sơn dược (sao), lộc giác giao (sao), câu kỷ tử, thỏ ty tử mỗi loại 160 gam, sơn dược (sao), quy bản (sao) mỗi loại 160 gam, xuyên ngưu tất 120g
- Thực hiện: Các dược liệu mang đi tán thành bột mịn rồi làm thành hoàn. Mỗi lần dùng khoảng 12 – 16 gam, mỗi ngày uống từ 1 – 2 lần tuỳ theo chứng bệnh
20. Bài thuốc chữa thiếu máu do thiếu dinh dưỡng và sắt
- Chuẩn bị: Kê huyết đằng 40g, đương quy 20g, bạch thược 12g đảng sâm 16g và thục địa 24g.
- Thực hiện: Các vị thuốc sau khi rửa sạch thì cho vào ấm cùng với lượng nước vừa đủ và sắc trên lửa nhỏ. Mỗi ngày sắc uống 1 thang đến khi các triệu chứng bệnh thuyên giảm
21. Bài thuốc Thập bổ hoàn trị liệt dương, di tinh
- Chuẩn bị: Ngưu tất, câu kỷ tử, thỏ ty tử, sơn thù, sơn dương, mạch môn, đỗ trọng mỗi loại 160 gam, lộc nhung 80 gam, thục địa 230 gam.
- Thực hiện: Các dược liệu mang đi tán thành bột mịn, làm hoàn. Mỗi lần dùng 12 gam, ngày uống 2 lần cùng với nước muối nhạt.
22. Bài thuốc chữa cao huyết áp
- Chuẩn bị: Thục địa và đơn bì mỗi loại 40 gam, hạ khô thảo, sinh đỗ trọng mỗi loại 80 gam
- Thực hiện: Các dược liệu mang đi tán thành bột mịn rồi làm thành hoàn. Mỗi lần uống 12 gam, mỗi ngày uống từ 2 – 3 lần.
23. Bài thuốc trị bệnh lao phổi
- Chuẩn bị: Mật ong (nấu riêng) và y dĩ mỗi loại 240 gam, ngưu tất và đan sâm mỗi loại 120 gam, thục địa 400 gam, tử uyển, địa cốt bì, khoản đông hoa mỗi loại 80 gam, thán khương 24 gam.
- Thực hiện: Các dược liệu mang đi sắc 2 lần lấy nước, bỏ bã sau đó mang đi cô lại thành cao. Kế đến thêm xuyên bối mẫu 88 gam và 80 gam phục linh, tiếp đến trộn đều với mật ong làm thành cao. Dùng cao uống nhiều lần trong ngày, áp dụng đều đặn trong thời gian dài để cảm nhận hiệu quả cải thiện bệnh lý.
Một số lưu ý khi sử dụng thục địa
Thục địa được biết đến là một vị thuốc quý có tác dụng tư âm, bổ thận, tráng dương để giúp bồi bổ sức khỏe, điều hoà kinh nguyệt, sinh tinh,… Mặc dù mang lại nhiều lợi ích đối với sức khỏe cũng như hỗ trợ điều trị bệnh nhưng vị thuốc này không phù hợp với một số đối tượng.
Do đó, trước khi thực hiện các bài thuốc, món ăn từ dược liệu, bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Không sử dụng thục địa với người có dịch tích tụ trong cơ thể, dương khí suy, thể trạng hạn và dương khí thiếu
- Người ăn uống kém, tỳ hư, đầy bụng, đại tiện lỏng, đầy chướng bụng không nên áp dụng các bài thuốc, món ăn từ dược liệu này
- Tránh kết hợp cùng với Cửu Bạch, Lai Phục Tử, Phỉ Bạch, Thông Bạch Và La Bặc.
- Bạn có thể dùng thục địa cùng với trần bì, sa nhân để tăng khả năng hấp thụ của vị thuốc này, hỗ trợ điều trị bệnh và cải thiện sức khỏe tốt hơn.
- Theo tài liệu y học cổ truyền, nên dùng thục địa sao thành than để giúp cầm máu và dùng để ngâm rượu để vừa có công dụng bổ huyết vừa khả năng hoạt huyết.
Thục địa có giá bao nhiêu? Mua ở đâu uy tín, chất lượng
Hiện có nhiều cơ sở, đơn vị cung cấp thục địa để dùng trong chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe. Tuy nhiên, có một số địa chỉ cung cấp hàng kém chất lượng, hàng giả. Điều này có thể dẫn đến “tiền mất tật mang” gây ảnh hưởng đến sức khoẻ tổng thể. Do đó, bạn cần lựa chọn địa chỉ uy tín, chất lượng như các nhà thuốc, phòng khám Đông y lớn để đảm bảo hàng chất lượng.
Trung tâm Nghiên cứu và Nuôi trồng dược liệu Vietfarm là một trong những địa chỉ cung cấp thục địa uy tín và chất lượng. Theo đó, dược liệu được trung trung tâm lấy giống trực tiếp trừ Trung Quốc – giống cây chứa dược tính cao và được trồng lại vùng dược liệu sạch. Bên cạnh đó, quy trình chăm sóc thục địa đảm bảo quy chuẩn GACP – WHO.
Đến khi cây đạt đủ độ thu hái, thảo được sẽ được mang đi bào chế, bảo quản và đóng gói ở môi trường khép kín cùng với máy móc hiện đại, tân tiến. Do đó, bạn có thể tin tưởng lựa chọn Vietfarm nếu có nhu cầu mua dược liệu.
Giá bán thục địa ở Trung tâm Nghiên cứu và Nuôi trồng dược liệu Vietfarm có giá 130.000 đồng/ 0.5kg. Đối với hoá đơn từ 3kg trở lên, bạn sẽ được miễn phí vận chuyển trên toàn quốc.
Thục địa là một trong những vị thuốc quý có công dụng bổ thận, tăng cường sức khỏe, hoạt huyết và thường được áp dụng trong những bài thuốc chữa bệnh do huyết hư gây ra. Hiện nay, vị thuốc này được ứng dụng rộng rãi trên lâm sàng. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ/ thầy thuốc trước khi sử dụng.
Có thể bạn quan tâm:
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!