Nghiên cứu bệnh lý - Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc - TRADIMEC https://vienyduocdantoc.com/benh-ly Nghiên Cứu Và Ứng Dụng Y Học Cổ Truyền Dân Tộc Sat, 18 May 2024 03:49:04 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.0.8 https://vienyduocdantoc.com/wp-content/uploads/2022/11/cropped-cropped-314467845_2390626371077120_1567762992510107238_n-32x32.jpg Nghiên cứu bệnh lý - Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc - TRADIMEC https://vienyduocdantoc.com/benh-ly 32 32 Viêm Xoang Bướm https://vienyduocdantoc.com/benh-ly/viem-xoang-buom https://vienyduocdantoc.com/benh-ly/viem-xoang-buom#respond Fri, 26 Apr 2024 10:35:56 +0000 https://vienyduocdantoc.com/?post_type=knowledge&p=75413 Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ CK II Bác sĩ Nguyễn Thị Nhuần Hồ Sơ Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc – TRADIMEC Đặt lịch hẹnXem hồ sơ Đặt lịch hẹn × Bác sĩ CK II Bác sĩ Nguyễn Thị Nhuần Hồ Sơ Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc […]

The post Viêm Xoang Bướm appeared first on Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc - TRADIMEC.

]]>

Viêm xoang bướm khá phổ biến hiện nay. Mặc dù không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng bệnh lại gây rất nhiều khó khăn trong việc điều trị, thậm chí xuất hiện biến chứng nếu điều trị không kịp thời, không đúng cách. Vì vậy, việc nắm rõ những kiến thức cơ bản về viêm xoang bướm sẽ giúp bạn thoát khỏi căn bệnh này. 

Viêm xoang bướm là gì?

Xoang bướm là bộ phận có cấu trúc nằm dưới sàng sọ, đây cũng là xoang nằm sâu nhất bên trong hang mũi, liên kết với tuyến yên và tĩnh mạch hang. Bên cạnh đó, xoang bướm còn là vị trí cầu nối với dây thần kinh thị giác và động mạch cảnh trong. Chính vì vậy, xoang bướm bị viêm sẽ gây đau đầu dữ dội kèm theo suy giảm thị lực đáng kể.

Cụ thể, viêm xoang bướm là tình trạng viêm nhiễm, sưng phù và ứ đọng dịch mủ bên trong các hốc xoang quá mức. Tuy nhiên, vì xoang này gắn liền với vô số các dây thần kinh và ổ mắt nên nếu không được phát hiện sớm, điều trị kịp thời sẽ rất nhanh gây ra hàng loạt biến chứng nguy hiểm.

Nguyên nhân gây viêm xoang bướm

Các chuyên gia cho biết, có rất nhiều nguyên nhân gây viêm xoang bướm, trong đó có thể kể đến một số nguyên nhân điển hình như:

  • Do nhiễm khuẩn: Khi các loại vi khuẩn, virus, nấm gặp điều kiện thuận lợi và xâm nhập vào bên trong mũi, trú ngụ trong các hốc xoang bướm thông qua đường thở sẽ nhanh chóng gây ra các triệu chứng khó chịu của bệnh. Hầu hết các loại vị khuẩn này thường tồn tại thường trực trong không khí hoặc xuất hiện khi thời tiết thay đổi đột ngột.
  • Ô nhiễm môi trường: Việc sống trong môi trường ô nhiễm quá mức, không khí chứa nhiều bụi bẩn, hóa chất độc hại hay khói thuốc lá khiến cho các hốc xoang mũi dễ bị viêm nhiễm, khởi phát hàng loạt bệnh lý như viêm xoang bướm, viêm xoang hàm, viêm xoang trán
  • Do chấn thương: Người bệnh gặp phải một số chấn thương ở mặt, mũi hoặc răng… cũng có thể là nguyên nhân gây ra viêm xoang bướm hoặc nếu đã có bệnh sẵn thì tác động vật lý mạnh sẽ càng làm bệnh trở nên phức tạp.
  • Do bất thường trong cấu trúc mũi: Dị tật mũi bẩm sinh hoặc do chấn thương khiến cấu trúc mũi không thể hoạt động bình thường. Đây chính là điều kiện thuận lợi để các loại vi khuẩn trú ngụ tấn công vào trong xoang bướm, gây viêm nhiễm.
  • Bị lệch hoặc vẹo vách ngăn mũi: Vô tình bị chấn thương mũi hoặc sau khi phẫu thuật khiến lỗ thông mũi xoang bị thay đổi, vẹo hoặc lệch vách ngăn cũng dễ dẫn đến viêm các hốc xoang trong mũi.
Viêm xoang bướm
Dị ứng, ô nhiễm môi trường, vi khuẩn virus tấn công hoặc những bất thường sẵn có trong khoang mũi là những nguyên nhân gây ra viêm xoang bướm
  • Biến chứng của một số bệnh lý: Các chuyên gia cho biết việc khởi phát viêm xoang bướm cũng có thể liên quan đến một số bệnh lý đường hô hấp như viêm mũi dị ứng, viêm amidan, viêm mũi vận mạch, polyp mũi, khối u vòm họng, u sàn sọ…
  • Do tác dụng phụ của thuốc: Lạm dụng thuốc Tây quá mức là nguyên nhân của hàng loạt các biến chứng, tác dụng phụ có hại cho sức khỏe. Trong đó sử dụng nhiều kháng sinh có thể tăng nguy cơ tổn thương, phù nề và sưng viêm xoang bướm.
  • Một số vấn đề khác: Ngoài các nguyên nhân trên, những người có tiền sử mắc bệnh tiểu đường, rối loạn miễn dịch thông thường, mắc hội chứng Kartagener, xơ nang, trào ngược dạ dày thực quản … cũng có nguy cơ cao mắc bệnh viêm xoang bướm.

Dấu hiệu đặc trưng của bệnh viêm xoang bướm

Cũng tương tự những dạng viêm xoang khác, viêm xoang bướm có những triệu chứng khá giống nên thường gây nhầm lẫn trong việc phân biệt giữa các loại viêm xoang. Tuy nhiên, dựa theo lý thuyết bạn vẫn có thể nhận biết được căn bệnh này thông qua một số triệu chứng đặc trưng sau:

1. Triệu chứng viêm xoang bướm thể cấp tính

Đây còn được gọi là giai đoạn đầu của bệnh, các triệu chứng mới bắt đầu khởi phát và chỉ ở mức độ nhẹ và kéo dài khoảng 5 – 6 ngày sẽ tự biến mất. Điển hình với một số triệu chứng như: cảm cúm, sốt, hắt hơi, sổ mũi, nghẹt mũi, dịch mũi có màu trong suốt. Sau đó một thời gian khi vi khuẩn trú ngụ trong các hốc xoang gây viêm nhiễm, mũi bắt đầu tiết nhiều dịch nhầy có màu trắng đục hoặc vàng xanh. Ngoài ra, còn kèm theo chảy nước dịch mủ lẫn trong dịch mũi trôi ra ngoài.

Các triệu chứng ở giai đoạn đầu được đánh giá khá nhẹ, tự biến mất nên dễ khiến người bệnh chủ quan, nhầm lẫn trong việc chẩn đoán bệnh chính xác.

2. Triệu chứng viêm xoang bướm thể mãn tính

Theo thời gian khi các ổ xoang bướm chứa quá nhiều dịch nhầy nhiễm khuẩn do việc điều trị của người bệnh ở giai đoạn cấp tính không hiệu quả sẽ diễn tiến đến viêm xoang mãn tính. Đây là giai đoạn bệnh chuyển nặng, gây khó khăn trong việc điều trị. Triệu chứng đặc trưng nhất của viêm xoang bướm mãn tính là đau đầu dữ dội, sốt cao kéo dài không hạ, suy giảm khứu giác và thị lực, hôi miệng. Cụ thể như sau:

Viêm xoang bướm
Vì xoang bướm nằm rất gần với hộp sọ nên khi bị viêm nhiễm sẽ khiến người bệnh đau đầu rất dữ dội
  • Đau đầu: Người bệnh viêm xoang bướm ở thể mãn tính thường xuyên phải chịu đựng cơn đau đầu dữ dội vì xoang bướm nằm rất gần với các dây thần kinh sọ. Bạn có thể cảm nhận những cơn đau đầu dai dẳng xuất phát từ phía đỉnh đầu hoặc hốc mắt, càng ngày càng tăng dần mức độ, sau đó lan xuống trán, sau gáy và hai bênh thái dương.
  • Sốt cao: Hầu hết những người tái phát cơn viêm xoang bướm đều sẽ bị sốt rất cao từ 38 – 40 độ C. Kèm theo đó là những cơn ho khan, nóng lạnh, chảy nhiều nước mũi, thậm chí co giật rất nguy hiểm.
  • Hôi miệng: Nguyên nhân gây hôi miệng rất đơn giản, đó là do các ổ vi khuẩn trú ngụ trong các hốc xoang ngày càng phát triển, hình thành dịch mủ chảy thẳng xuống họng hòa vào dịch mũi đi ra ngoài. Lúc này, người bệnh sẽ thấy khó chịu vướng cổ họng phải khạc đờm ra ngoài, vi khuẩn lúc này trú ngụ tại vòm họng hình thành các ổ viêm mới và gây ra hôi miệng. Quá trình này cũng là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh lý khác như viêm amidan, viêm họng cấp tính hoặc viêm thanh quản.
  • Suy giảm thị lực và khứu giác: Người bệnh viêm xoang bướm thường bị đau nhức mũi, nghẹt mũi, sổ mũi lâu ngày không khỏi làm tăng nguy cơ suy giảm khứu giác, thậm chí gây điếc do vị trí xoang bướm khá gần với các dây thần kinh khứu giác. Không những vậy, xoang bướm mạn tính cũng dễ làm suy giảm thị lực của người bệnh, gây ra tật nhìn đôi hoặc mù vĩnh viễn nếu không điều trị kịp thời.

Bên cạnh các triệu chứng đặc trưng của từng thể viêm xoang bướm, căn bệnh này còn được nhận biết thông qua một số triệu chứng sau:

  • Mất ngủ, khó ngủ, mệt mỏi, suy nhược thần kinh;
  • Chán ăn, sụt cân;
  • Thần kinh luôn trong trạng thái căng thẳng quá mức, mờ mắt;
  • Lười vận động, lười suy nghĩ;
  • Đau nhức răng hàm trên;
  • Khàn tiếng, mất tiếng.

Các biến chứng thường gặp của bệnh viêm xoang bướm

Theo các tài liệu y học, xoang bướm nằm ở vị trí khá đặc biệt nên việc chủ quan lơ lal2 trong điều trị sẽ gây rất nhiều nguy hiểm cho sức khỏe. Ngoài việc chịu đựng những triệu chứng khó chịu của bệnh, người bệnh còn dễ gặp phải các biến chứng nguy hiểm như:

  • Biến chứng ở mắt: Người bệnh viêm xoang bướm thường xuyên bị đau nhức, rát buốt ổ mắt. Kèm theo đó là tình trạng sưng đỏ mắt, phù nề thái dương, viêm túi lệ, áp xe mi mắt, suy giảm thị lực, lồi nhãn cầu, gây khó khăn trong việc chuyển động mắt và nghiêm trọng nhất chính là mất thị lực vĩnh viễn.
  • Biến chứng ở xương: Những người bị viêm xoang bướm lâu năm không chữa trị một cách nghiêm túc, đúng cách sẽ gây biến chứng ở xương, điển hình là xương bị bào mòn, viêm xương gây nguy hiểm cho sức khỏe.
  • Biến chứng nội sọ: Vì xoang bướm là xoang nằm rất sâu trong khoang mũi, sát với hợp sọ nên khi bị viêm nhiễm không điều trị sớm hộp sọ cũng sẽ bị ảnh hưởng theo. Ban đầu chỉ là những cơn đau đầu, nhưng càng về sau biến chứng càng nặng như viêm màng não rất nguy hiểm.

Chẩn đoán viêm xoang bướm

Để chẩn đoán xác định viêm xoang bướm, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám lâm sàng dựa trên các câu hỏi tìm hiểu triệu chứng và tiền sử bệnh. Sau đó, bắt đầu thực hiện các xét nghiệm liên quan theo từng bước sau:

Viêm xoang bướm
Nội soi chẩn đoán viêm xoang bướm là phương pháp đem lại hiệu quả cao được áp dụng nhiều ở các bệnh viện
  • Nội soi khoang mũi nhằm đánh giá cấu trúc và tìm kiếm các bất thường bên trong bằng cách quan sát trực quan các vị trí hốc mũi, niêm mạc khe trên, khe giữa, cuốn mũi trên, cuốn mũi dưới và các lỗ thông khe.
  • Chụp MRI hoặc chụp CT scan để quan sát chi tiết hơn về tình trạng viêm nhiễm, mức độ nặng của viêm xoang bướm cũng như tìm ra chính xác nguyên nhân gây bệnh.
  • Lấy mẫu phẩm dịch mũi trong các hốc xoang để nuôi cấy và xét nghiệm, xác định được loại vi khuẩn gây bệnh sẽ giúp quá trình điều trị dễ dàng hơn.
  • Siêu âm mũi để đánh giá quá trình lưu thông khí mũi.

Phương pháp điều trị viêm xoang bướm hiệu quả

Y học hiện đại ghi nhận rất nhiều cách khác nhau để điều trị viêm xoang bướm. Mỗi cách có những ưu nhược điểm riêng để phù hợp với từng trường hợp bệnh cụ thể. Sau khi được bác sĩ thăm khám và có kết quả chẩn đoán bệnh chính xác, người bệnh sẽ được tư vấn phác đồ điều trị với liệu trình hợp lý nhất. Trong bài viết này, bạn có thể tham khảo một số phương pháp điều trị được áp dụng phổ biến hiện nay như:

1. Uống thuốc Tây

Dùng thuốc Tây được xếp vào nhóm điều trị nội khoa và cũng là phương pháp được hầu hết người bệnh chọn lựa áp dụng. Các loại thuốc tân dược phát huy tác dụng nhanh chóng, tuy nhiên việc xử lý các triệu chứng trong thời gian ngắn lại rất dễ gây ra một số tác dụng phụ ngoài ý muốn. Vì vậy, khi dùng thuốc người bệnh bắt buộc phải tuân thủ liều dùng, cách sử dụng do bác sĩ chỉ định, đặc biệt là các loại thuốc kháng sinh.

Một số loại thuốc thường được kê đơn sử dụng chủ yếu trong điều trị viêm xoang bướm gồm:

  • Viêm xoang bướm do bị nhiễm khuẩn phải sử dụng thuốc kháng sinh. Một số loại thường dùng như: Cephalosporin (thế hệ 2, 3, 4), các loại thuốc thuộc nhóm Macrolid (Azithromycin, Erythromycin…);
  • Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt như Paracetamol, Chlorpheniramin…
  • Nhóm thuốc Corticoid dạng viên uống hoặc dạng xịt như: budesonide, fluticasone propionate, Beclomethasone dipropionate, triamcinolone acetonide…
  • Nhóm thuốc kháng histamine như promethazin, levocetirizine, chlorpheniramin, loratadine…
  • Nhóm thuốc thông mũi gồm: pseudoephedrin, phenylpropanolamin…
  • Nhóm thuốc co mạch gồm phenylephrine, pseudoephedrine, epinephrine…
  • Nhóm thuốc kháng viêm thông thường.
Viêm xoang bướm
Điều trị viêm xoang bướm bằng thuốc Tây chủ yếu sử dụng thuốc kháng viêm, thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau…

Lưu ý: Trong quá trình sử dụng thuốc nếu xảy ra bất kỳ vấn đề bất thường nào cần thông báo cho bác sĩ để được xử lý kịp thời, tránh những nguy hại không đáng có ảnh hưởng đến sức khỏe và làm gián đoạn quá trình điều trị viêm xoang bướm.

2. Điều trị theo Đông y

So với Tây y thì các phương pháp chữa bệnh từ Đông y tồn tại từ rất lâu đời. Các tài liệu ghi nhận viêm xoang bướm xảy ra do sự kết hợp của nhiều yếu tố nhu tà khí, thấp nhiệt, phong hàn xâm nhập vào trong cơ thể, cộng với việc chức năng gan, thận yếu nên dễ bộc phát viêm nhiễm. Chính vì vậy, nếu muốn chữa viêm xoang bướm theo Đông y cần tuân thủ nguyên tắc bồi bổ phủ tạng, đặc biệt là cơ quan gan, thận, tiêu hóa, kết hợp tăng cường sức đề kháng, nâng cao thể trạng đẩy lùi bệnh tật và phòng ngừa tái phát hiệu quả.

Các bài thuốc Đông y chữa viêm xoang bướm được kết hợp từ nhiều vị thuốc khác nhau có khả năng cải thiện, bồi bổ chức năng gan thận, kháng viêm, kháng khuẩn, thanh nhiệt, giải độc… Có thể kể đến một số vị thuốc thường xuất hiện trong các bài thuốc này như: hạ khô thảo, kim ngân cành, ké đầu ngựa, diệp hạ châu, bồ công anh, cỏ hy thiêm, sài đất, cam thảo, cà độc dược, gắm…

Viêm xoang bướm
Các bài thuốc Đông y chữa viêm xoang bướm hiệu quả, lành tính và an toàn với sức khỏe

Tùy vào từng trường hợp bệnh viêm xoang bướm ở thể nào mà thầy thuốc sẽ kê toa với liều dùng phù hợp. Ưu điểm của các bài thuốc Đông y là an toàn, lành tính và hiệu quả cao, tuy nhiên hiệu quả thường không đến nhanh như thuốc Tây mà phải mất một thời gian để thuốc ngấm mới có tác dụng. Vì vậy, muốn điều trị viêm xoang bướm bằng phương pháp này người bệnh cần kiên trì thực hiện trong thời gian dài.

Bên cạnh các bài thuốc Đông y, trong y học cổ truyền cũng một phương pháp khác giúp hỗ trợ cải thiện viêm xoang bướm hiệu quả chính là vật lý trị liệu. Vật lý trị liệu là những thủ thuật như xoa bóp, châm cứu, bấm huyệt, thủy châm, điện châm… vào các huyệt đạo liên quan đến đường hô hấp nhằm kích thích cơ thể sản sinh kháng thể giảm thiểu các yếu tố có hại, loại bỏ virus, vi khuẩn một cách tự nhiên.

Việc áp dụng các thủ thuật vật lý trị liệu có tác dụng chính là hỗ trợ cho việc dùng thuốc hiệu quả hơn. Ngoài ra, nếu không thể trị được dứt điểm thì các phương pháp này cũng giúp nâng cao sức khỏe của người bệnh, hạn chế sử dụng thuốc Tây giảm tác dụng phụ.

3. Áp dụng các biện pháp hỗ trợ điều trị tại nhà

Bên cạnh các biện pháp điều trị chuyên sâu, người bệnh cũng có thể kết hợp áp dụng các mẹo làm giảm triệu chứng tại nhà để đạt được kết quả trị bệnh tốt nhất. Một số cách đơn giản bạn nên tham khảo như:

  • Xông mũi: Xông mũi là cách làm đơn giản nhưng lại rất hiệu quả với những người mắc bệnh viêm xoang. Hơi nóng của nước sẽ làm loãng dịch nhầy trong mũi, giúp quá trình đào thải dễ dàng hơn, làm thông thoáng đường mũi, giảm đau nhức và dễ thở. Để đạt hiệu quả tốt nhất bạn nên kết hợp sử dụng thêm một số loại tinh dầu có đặc tính kháng viêm chống khuẩn tốt như bạc hà, khuynh diệp, lá chanh…
  • Tắm nước ấm: Tắm dưới vòi hoa sen nước ấm cũng là cách hay giúp cải thiện hiệu quả triệu chứng nghẹt mũi, sổ mũi do viêm xoang. Hơi nước nóng tỏa ra từ vòi sen sẽ giúp làm loãng dịch nhầy và làm thông thoáng các hốc xoang.
  • Rửa mũi, súc họng bằng nước muối: Nước muối sinh lý có tác dụng diệt khuẩn, làm sạch hiệu quả. Vì vậy, hằng ngày bạn nên dùng nước muối súc họng, rửa mũi để góp phần làm sạch niêm mạc xoang, hốc xoang. Lưu ý chỉ nên mua nước muối sinh lý ở hiệu thuốc, không nên tự ý pha nước muối tại nhà vì nếu pha sai nồng độ sẽ càng làm tình trạng viêm nặng hơn.
Viêm xoang bướm
Vệ sinh mũi họng hằng ngày bằng nước muối sinh lý
  • Áp dụng các mẹo dân gian: Các biện pháp dân gian đơn giản chủ yếu nhằm làm sạch khoang mũi, tăng khả năng diệt khuẩn, hỗ trợ cải thiện triệu chứng viêm.
    • Tỏi tươi: Tỏi vốn chứa các hoạt chất có đặc tính kháng viêm, chống khuẩn tự nhiên. Vì vậy, nếu chỉ bị viêm xoang nhẹ hãy thử áp dụng cách này. Chuẩn bị vài tép tỏi tươi, bóc vỏ rửa sạch, ép lấy nước cốt. Dùng tăm bông thấm vào nước cốt thoa vào bên trong niêm mạc mũi. Thực hiện 2 – 3 lần/ ngày cho đến khi triệu chứng viêm được cải thiện.
    • Gừng tươi: Tương tự như tỏi, gừng tươi có khả năng tiêu viêm, diệt khuẩn rất hiệu quả. Dùng một củ gừng tươi, cạo bỏ vỏ rửa sạch thái mỏng rồi đem hãm với nước sôi 15 phút. Rót nước ra ly hòa thêm một ít mật ong uống vào mỗi buổi sáng sẽ rất tốt trong việc cải thiện sức khỏe.

4. Can thiệp ngoại khoa

Với những trường hợp mắc bệnh nặng do quá trình điều trị nội khoa không hiệu quả hoặc bệnh diễn tiến đến giai đoạn mãn tính có biến chứng bắt buộc phải can thiệp phẫu thuật sớm để ngăn chặn các mối đe dọa gây hại cho sức khỏe. Hầu hết những trường hợp chọc hút xoang hoặc phẫu thuật xoang mũi đều đã ở giai đoạn mãn tính. Mục đích của việc phẫu thuật nhằm loại bỏ ổ viêm, làm thông thoáng lỗ khí, dẫn lưu dịch mũi ứ đọng trong các hốc xoang ra ngoài.

Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị ngoại khoa phù hợp, an toàn. Tuy nhiên, người bệnh cần biết so với các biện pháp nội khoa thì phẫu thuật mặc dù hiệu quả cao nhưng rủi ro cũng rất lớn, ngoài ra chi phí và thời gian điều trị cũng không phải thấp. Vì vậy, hãy cân nhắc thật kỹ và tham vấn ý kiến của chuyên gia để đưa ra quyết định phù hợp.

Phòng ngừa bệnh viêm xoang bướm

Việc phòng ngừa viêm xoang bướm có ý nghĩa rất quan trọng và bạn cần chủ động thực hiện ngay từ sớm. Để phòng ngừa bệnh tái phát trở lại nếu đã khỏi cũng như phòng ngừa sớm với những ai chưa mắc bệnh là điều không quá khó, chỉ cần bạn tuân thủ các bước sau đây:

  • Sử dụng các vật dụng bảo hộ, che chắn để bảo vệ đường thở của bạn khỏi những tác nhân gây hại tiềm ẩn trong không khí.
  • Tạo thói quen vệ sinh răng miệng, mũi xoang bằng nước muối sinh lý 2 lần/ ngày.
  • Giữ vệ sinh môi trường sống, sinh hoạt, nơi làm việc được thoáng đãng, trong lành và sạch sẽ.
  • Giữ ấm cơ thể, đặc biệt là các khu vực tai – mũi – họng khi thời tiết thay đổi.
  • Hạn chế uống nước đá hoặc ngồi quá lâu trong phòng máy lạnh.
  • Xây dựng thực đơn ăn uống khoa học. Để phòng tránh viêm xoang bướm bạn nên tăng cường các loại thực phẩm như: rau xanh, hoa quả tươi, các món dễ tiêu hóa, thực phẩm giàu omega-3 và uống thật nhiều nước; Ngược lại, cần kiêng sử dụng các chất kích thích trong đồ ăn, thức uống, hạn chế uống sữa và các chế phẩm từ sữa, thực phẩm cay nóng… nếu đang mắc bệnh.
  • Thiết lập lịch sinh hoạt lành mạnh bao gồm nghỉ ngơi, làm việc vừa phải, không để stress và vận động chơi thể thao hoặc thực hiện những sở thích riêng của bản thân để có một hệ miễn dịch khỏe mạnh chống lại mọi mầm bệnh.
  • Thăm khám định kỳ hoặc chủ động khám bệnh ngay khi phát hiện các vấn đề bất thường để được điều trị sớm, hạn chế được các nguy cơ biến chứng của viêm xoang bướm.

Trên đây là những thông tin cơ bản về bệnh viêm xoang bướm. Hy vọng những kiến thức bổ ích này sẽ phần nào giúp quý bạn đọc hiểu rõ hơn về căn bệnh này và chủ động hơn trong việc điều trị, cải thiện triệu chứng và sớm lấy lại cuộc sống khỏe mạnh.

The post Viêm Xoang Bướm appeared first on Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc - TRADIMEC.

]]>
https://vienyduocdantoc.com/benh-ly/viem-xoang-buom/feed 0
Hen Phế Quản https://vienyduocdantoc.com/benh-ly/hen-phe-quan https://vienyduocdantoc.com/benh-ly/hen-phe-quan#respond Thu, 21 Mar 2024 09:48:56 +0000 https://vienyduocdantoc.com/?post_type=knowledge&p=73120 Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ CK II Bác sĩ Nguyễn Thị Nhuần Hồ Sơ Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc – TRADIMEC Đặt lịch hẹnXem hồ sơ Đặt lịch hẹn × Bác sĩ CK II Bác sĩ Nguyễn Thị Nhuần Hồ Sơ Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc […]

The post Hen Phế Quản appeared first on Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc - TRADIMEC.

]]>

Bệnh hen phế quản là một trong những bệnh đường hô hấp dưới đặc trưng bởi tình trạng viêm ống dẫn khí mãn tính. Bệnh lý có thể gây ra các triệu chứng lâm sàng như khó thở, khò khè, nặng ngực, ho. Hen phế quản khó điều trị dứt điểm, việc chữa trị giúp kiểm soát triệu chứng, ngăn ngừa phát sinh các biến chứng nguy hiểm.

Hen phế quản là bệnh gì?

Bệnh hen phế quản hay còn gọi là hen suyễn xảy ra khi các ống dẫn khí viêm nhiễm mãn tính. Khi tiếp xúc với những tác nhân gây hại, phế quản vốn nhạy cảm có thể phản ứng mạnh và gây ra các triệu chứng như thở khò khè, khó thở, ho, nặng ngực,… Tuỳ thuộc vào mức độ kích thích đến các tiểu phế quản cũng như cơ thể trạng mỗi người, cơn hen phế quản có biểu hiện nặng, nhẹ khác nhau.

Bệnh hen phế quản: Nguyên nhân, Triệu chứng, Cách điều trị
Bệnh hen phế quản là một trong những bệnh đường hô hấp dưới đặc trưng bởi tình trạng viêm ống dẫn khí mãn tính

Trường hợp bị hen suyễn không chỉ khiến đường hô hấp bị viêm mà còn gây phù nề và nhạy cảm hơn với những yếu tố bên ngoài môi trường. Do tính chất mãn tính nên việc điều trị bệnh thường gặp nhiều khó khăn. Hen phế quản rất khó điều trị dứt điểm, các phương pháp điều trị chỉ giúp kiểm soát triệu chứng và phòng ngừa biến chứng nguy hiểm.

Nguyên nhân gây hen phế quản

Hen phế quản là một trong những bệnh viêm đường hô hấp dưới có tính chất mãn tính, kéo dài dai dẳng và rất khó điều trị dứt điểm. Thực tế nhận thấy bệnh khởi phát bởi nhiều nguyên nhân và yếu tố khác nhau. Tuỳ thuộc vào căn nguyên, các triệu chứng bệnh lý có thể nhẹ hoặc nặng.

Nguyên nhân gây hen phế quản
Thực tế nhận thấy bệnh khởi phát bởi nhiều nguyên nhân và yếu tố khác nhau

Một số nguyên nhân gây bùng phát cơn hen phế quản, bao gồm:

  • Dị nguyên đường hô hấp: Thực tế cho thấy, cơn hen suyễn có thể bùng phát do tiếp xúc với dị nguyên đường hô hấp như phấn hoa, bụi bẩn, hoá chất, lông động vật, khói thuốc lá, bọ rận sống trong chăn nệm,…
  • Các tác nhân nhiễm khuẩn: Một số bệnh viêm nhiễm đường hô hấp trên (viêm xoang, viêm họng, viêm mũi, viêm amidan,…) được xem là một trong những nguyên nhân gây bùng phát cơn hen suyễn, đặc biệt là người có cơ địa dị ứng.
  • Sử dụng thuốc điều trị: Việc sử dụng một số loại thuốc như aspirin, penicillin,…  trong thời gian dài có thể làm tăng nguy cơ bùng phát cơn hen.
  • Dị nguyên thực phẩm: Các triệu chứng bệnh hen suyễn có thể xảy ra trong trường hợp dị ứng với một số loại thực phẩm như trứng, đậu phộng, mè, thịt gà, hải sản (cua, tôm, sò, cá,…).

Ngoài ra, bệnh hen suyễn có thể xảy ra do một số tác nhân không dị ứng như:

  • Di truyền: Theo các chuyên gia, hen phế quản có tính di truyền cao. Do đó, nếu trong gia đình có người mắc phải bệnh lý này thì bạn có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với người bình thường.
  • Yếu tố tâm lý: Trường hợp căng thẳng quá mức, rối loạn lo âu, stress, sang chấn tâm lý,… cũng có thể làm tăng nguy cơ khởi phát bệnh lý
  • Yếu tố giới tính và tuổi tác: Số liệu thống kê cho thấy, bệnh hen phế quản thường xảy ra ở đối tượng trẻ em cao hơn so với với người trưởng thành. Bên cạnh đó, tỉ lệ mặc bệnh ở nam giới thường cao hơn nữ giới.
  • Rối loạn tình dục

Triệu chứng hen phế quản

Hen suyễn gây ra các triệu chứng lâm sàng khá rõ rệt, tuy nhiên người bệnh có thể nhầm lẫn với một số bệnh viêm đường hô hấp dưới. Đa số trường hợp, cơn hen xuất hiện ngay sau khi tiếp xúc với tác nhân khởi phát và có xu hướng bùng phát vào ban đêm.

Người bệnh có thể nhận biết bệnh lý thông sau một số dấu hiệu sau:

  • Ho dai dẳng: Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng ho như cảm lạnh, nhiễm khuẩn xoang mũi,… Tuy nhiên, cơn ho kéo dài dai dẳng có thể là một trong những biểu hiện bệnh hen phế quản. Triệu chứng này thường bùng phát mạnh vào sáng sớm hoặc ban đêm do ống dẫn khi bị thu hẹp đột ngột.
  • Khó thở, khò khè: Đây là một trong những biểu hiện điển hình của bệnh hen suyễn. Theo đó, người bệnh thường gặp phải tình trạng khó thở, khò khè khi tiếp xúc với các tác nhân gây hại tồn tại trong không khí, đặc biệt là không khí lạnh. Một số trường hợp tập luyện thể dục thể thao trong thời tiết lạnh cũng có thể gây ra phản ứng này.
  • Hay hắng giọng: Hắng họng là phản xạ nhằm đẩy dịch nhầy ở trong cổ họng ra ngoài. Trong hốc mũi, cổ họng và các xoang đều có màng nhầy, khi bị kích thích, dịch nhầy có xu hướng tiết ra nhiều hơn khiến đường hô hấp bị thắt chặt, thu hẹp ống dẫn khí. Nếu xuất hiện nhiều dịch nhầy ở cổ họng hoặc các bộ phận khác có thể là biểu hiện của bệnh hen phế quản.
  • Dễ bị hụt hơi: Tình trạng ngày xảy ra ngay cả khi bạn vận động nhẹ. Bệnh cạnh đó, người bệnh còn có cảm giác nặng ngực, ngồi xuống nín thở mới có thể tiếp tục hoạt động lại bình thường.
  • Cơ thể mệt mỏi: Người bị hen phế quản thường xuyên mệt mỏi, nhịp thở không đều, nặng ngực. Nguyên do là lượng oxy cung cấp cho các cơ quan trong cơ thể bị thiếu hụt.
  • Kém thích nghi với thời tiết lạnh: Người bị hen phế quản thường thích nghi thời tiết lạnh kém. Theo đó, bạn có thể bị sổ mũi, ngạt mũi, khó thở, ho, hắt hơi liên tục,… vào thời điểm nhất định trong năm (thường vào mùa đông – xuân).

Bệnh hen phế quản có nguy hiểm không?

Bệnh hen phế quản có tính chất mãn tính, kéo dài dai dẳng và rất khó điều trị dứt điểm. Thông thường, cơn khó thở do bệnh lý gây ra tùy thuộc vào độ nặng, nhẹ có thể kéo dài từ 5 – 10 phút đến vài giờ cùng với một số biểu hiện khó chịu đi kèm. Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến sinh hoạt, sức khoẻ của người bệnh mà còn có thể đe dọa đến tính mạng nếu không được kiểm soát kịp thời.

Bệnh hen phế quản có nguy hiểm không?
Hen suyễn không chỉ ảnh hưởng đến sinh hoạt của người bệnh mà còn có thể đe dọa đến tính mạng nếu không được kiểm soát kịp thời

Bệnh hen phế quản nếu không được thăm khám và điều trị sớm có thể diễn tiến nặng nề và gây ra các biến chứng nguy hiểm như:

  • Nhiễm khuẩn phế quản
  • Suy hô hấp
  • Tràn khí màng phổi
  • Xẹp phổi
  • Tâm phế mãn tính
  • Ngừng hô hấp và gây tử vong

Do đó, khi nhận thấy các biểu hiện bất thường, bạn cần nhanh chóng đến bệnh viện để được chẩn đoán và điều trị sớm. Việc chủ quan không kiểm soát bệnh lý kịp thời có thể gây ra những hệ luỵ, ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng.

Chẩn đoán bệnh hen phế quản

Các triệu chứng bệnh hen phế quản thường thể hiện khá rõ rệt. Tuy nhiên, một số biểu hiện của bệnh thường dễ bị nhầm lẫn với bệnh viêm tiểu phế quản bội nhiễm, ho gà hoặc một số bệnh viêm nhiễm đường hô hấp khác.
Vì vậy, trước khi điều trị người bệnh cần đến bệnh viện để được chẩn đoán thông qua một số kỹ thuật sau:

  • Khám lâm sàng: Đây là bước đầu tiên trong chẩn đoán bệnh hen suyễn. Người mắc phải bệnh lý này thường có một số biểu hiện như thở khò khè, thở nhanh, co kéo cơ hô hấp, nhịp tim tăng nhanh,…. Thăm khám lâm sàng không chỉ giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh mà còn loại trừ một số bệnh lý có triệu chứng tương tự như viêm đường hô hấp, phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD),…
  • Đo chức năng hô hấp: Theo đó, người bệnh thực hiện hô hấp kí, đo lưu lượng ở đỉnh trước và sau khi dùng thuốc giãn phế quản. Trường hợp chức năng phổi cải thiện sau khi sử dụng thuốc, bạn có thể mắc bệnh hen phế quản.
  • Chẩn đoán hình ảnh: Chụp  X-Quang ngực, CT Scan giúp bác sĩ nhận thấy rõ các biểu hiện bất thường ở ống dẫn khí và phổi, từ đó đưa ra kết quả chẩn đoán chính xác.
  • Một số xét nghiệm khác: Ngoài những xét nghiệm trên, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh thực hiện một số xét nghiệm khác như xét nghiệm bạch cầu, xét nghiệm NO, xét nghiệm Methacholin.

Hen phế quản ảnh hưởng không nhỏ đến sức khoẻ, sinh hoạt cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh. Bệnh nếu không được thăm khám và điều trị kịp thời có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm, thậm chí đe dọa đến tính mạng. Do đó, khi nhận thấy các biểu hiện bất thường, bạn cần nhanh chóng đến bệnh viện để được kiểm tra và điều trị đúng cách.

The post Hen Phế Quản appeared first on Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc - TRADIMEC.

]]>
https://vienyduocdantoc.com/benh-ly/hen-phe-quan/feed 0
Ngứa Vùng Kín https://vienyduocdantoc.com/benh-ly/ngua-vung-kin https://vienyduocdantoc.com/benh-ly/ngua-vung-kin#respond Thu, 21 Mar 2024 02:54:21 +0000 https://vienyduocdantoc.com/?post_type=knowledge&p=51035 Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ. Bác sĩ Bác sĩ Đỗ Thanh Hà Hồ Sơ Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc – TRADIMEC Đặt lịch hẹnXem hồ sơ Đặt lịch hẹn × Thạc sĩ. Bác sĩ Bác sĩ Đỗ Thanh Hà Hồ Sơ Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc […]

The post Ngứa Vùng Kín appeared first on Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc - TRADIMEC.

]]>

Nhiều chị em phụ nữ bị ngứa ngáy vùng kín thường xuyên, đặc biệt dữ dội hơn khi ẩm ướt. Điều này ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày, sức khỏe sinh lý và tinh thần của chị em phụ nữ. Ngoài các nguyên nhân khách quan, một số trường hợp ngứa ngáy là do bệnh lý phụ khoa, cần được thăm khám và điều trị sớm.

Nguyên nhân ngứa vùng kín

Ngứa vùng kín là hiện tượng mà không ít chị em phụ nữ đang gặp phải. Tình trạng này có thể xuất hiện ở bất kỳ độ tuổi nào. Nguyên nhân có thể là do nữ giới không chăm sóc vùng kín đúng cách gây ngứa ngáy khó chịu. Tuy nhiên, nhiều khả năng cơn ngứa ngáy xuất hiện thường xuyên có liên quan đến các bệnh lý phụ khoa.

Nguyên nhân gây ngứa ngáy vùng kín
Ngứa ngáy vùng kín gây ảnh hưởng đến đời sống, sức khỏe của chị em phụ nữ

Cần xác định nguyên nhân gây ngứa ngáy để có biện pháp điều trị hợp lý, kịp thời. Bởi, trường hợp ngứa ngáy do viêm nhiễm phụ khoa không điều trị có thể phát sinh nhiều biến chứng nguy hiểm sức khỏe của phụ nữ. Dưới đây là những nguyên nhân gây ngứa ngáy vùng kín phổ biến, bạn đọc có thể tham khảo:

Do thói quen sinh hoạt

Ngứa ngáy vùng kín do thói quen sinh hoạt không đảm bảo, chẳng hạn như vệ sinh vùng kín không sạch sẽ, quan hệ tình dục không lành mạnh,… Đây được xem là những nguyên nhân hàng đầu khiến chị em phụ nữ bị ngứa ngáy vùng kín khó chịu. Cụ thể:

  • Lựa chọn quần lót chật: Quần áo lót có vai trò quan trọng đối với nữ giới, tuy nhiên do nằm ở bên trong nên nhiều chị em không quá chú tâm đến nó. Việc lựa chọn quần áo lót, trong đó đặc biệt là quần lót khá quan trọng. Để phòng tránh các vấn đề phụ khoa, quần lót nên chọn loại có chất liệu mềm mại, thấm hút tốt, chọn kích cỡ quần lót phù hợp với kích thước cơ thể, không mặc quá chật, bó sát khiến “cô bé” tiết nhiều mồ hôi, làm ẩm ướt và gây ngứa.
  • Sản phẩm vệ sinh không phù hợp: Ngoài quần lót, sản phẩm chăm sóc vùng kín cũng là nguyên nhân khiến “cô bé” bị ngứa ngáy. Nhất là khi chọn sản phẩm vệ sinh không phù hợp, độ pH cao hoặc thấp hơn độ pH ở âm đạo, chứa nhiều thành phần hóa học,… làm môi trường âm đạo mất cân bằng, phát sinh cơn ngứa ngáy khó chịu.
  • Dị ứng thuốc: Một số trường hợp người bệnh sử dụng thuốc điều trị bệnh bị dị ứng với thành phần của thuốc. Phổ biến nhất là các dạng thuốc bôi da, đặc biệt trường hợp bôi gần vùng kín có thể kích thích phản ứng dị ứng, khiến vùng kín bị ngứa ngáy bất thường.
  • Vệ sinh vùng kín không sạch sẽ: Vấn đề vệ sinh là nguyên nhân hàng đầu gây ngứa vùng kín. Bởi, âm đạo nữ giới thường tiết dịch nhầy mỗi ngày, trường hợp không làm sạch sẽ khiến vi khuẩn, nấm ngứa tích tụ, phát triển gây ngứa. Ngoài ra, nếu không vệ sinh “cô bé” đúng cách, sạch sẽ có nguy cơ dẫn đến các bệnh lý phụ khoa khác.
  • Ăn thực phẩm gây dị ứng: Ngoài sử dụng thuốc bị dị ứng, nhiều chị em phụ nữ ăn phải thực phẩm không phù hợp, thực phẩm gây dị ứng. Trong trường hợp này, cơn ngứa ngáy có thể khởi phát toàn thân.
  • Quan hệ tình dục không an toàn: Không vệ sinh vùng kín trước và sau khi quan hệ, quan hệ mạnh bạo,… khiến cho “cô bé” bị tổn thương, viêm nhiễm, dẫn đến ngứa ngáy khó chịu.

Bị ngứa vùng kín là dấu hiệu của bệnh gì

Ngoài các nguyên nhân kể trên, tình trạng ngứa ngáy vùng kín xuất hiện thường xuyên, ngày càng dữ dội hoặc kèm theo các triệu chứng khác có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý mà chị em phụ nữ không nên chủ quan. Dưới đây là một số trường hợp:

  • Nhiễm khuẩn âm đạo

Nhiều chị em phụ nữ bị ngứa ngáy khó chịu ở vùng kín bắt nguồn từ nguyên nhân nhiễm khuẩn âm đạo. Theo các chuyên gia, môi trường âm đạo phụ nữ có hệ vi sinh cân bằng giữa lợi khuẩn và hại khuẩn. Trong đó, các vi khuẩn có lợi sẽ giúp bảo vệ sức khỏe, đồng thời giữ độ pH cân bằng.

Nguyên nhân gây ngứa ngáy vùng kín
Ngứa ngáy có thể xuất hiện do tình trạng nhiễm khuẩn âm đạo gây ra

Tuy nhiên, khi môi trường âm đạo bất ổn, hại khuẩn phát triển lấn át lợi khuẩn sẽ khiến độ pH mất cân bằng, dẫn đến tình trạng viêm nhiễm vùng kín. Khi đó, khí hư sẽ tiết ra nhiều hơn, kèm theo mùi hôi bất thường. Phụ nữ sẽ cảm nhận được cơn ngứa ngáy khó chịu xảy ra thường xuyên hơn.

Không những thế, khi bị nhiễm khuẩn âm đạo, vùng kín còn xuất hiện các mụn ngứa bất thường. Đây là tình trạng đáng báo động, cần được điều trị sớm để phòng ngứa biến chứng. Do đó, nếu thấy vùng kín ngứa ngáy, kèm theo sự xuất hiện của khí hư nặng mùi, sủi bọt, phụ nữ nên chủ động đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt.

  • Nhiễm trùng nấm men

Nhiễm trùng nấm men cũng là một trong những nguyên nhân phổ biến khiến phụ nữ bị ngứa vùng kín. Lúc này, môi trường âm đạo bị mất cân bằng tạo cơ hội cho nấm men xâm nhập, phát triển. Tình trạng nhiễm nấm âm đạo chuyển biến nặng sẽ gây viêm âm đạo, nhiễm trùng hoặc phát sinh các biến chứng nguy hiểm khác.

Yếu tố gây bệnh thường liên quan đến việc người bệnh lạm dụng thuốc kháng sinh, ăn uống không đủ chất, kém khoa học, vệ sinh vùng kín không sạch sẽ,… Khi nhiễm nấm, người bệnh sẽ gặp phải các triệu chứng như ngứa, khí hư có màu trắng, vón cục bám trên thành âm đạo, một số trường hợp có nốt mủ.

  • Bệnh da liễu

Tình trạng ngứa ngáy vùng kín có thể do các bệnh lý về da liễu gây ra, chẳng hạn như bệnh vảy nến, bệnh Eczema, viêm da tiếp xúc,… Các bệnh lý hình thành do thói quen vệ sinh không sạch sẽ, gặp phải tác nhân gây dị ứng, mặc quần áo bó sát thường xuyên,…

Khi đó, ngoài triệu chứng ngứa ngáy, người bệnh còn quan sát thấy các biểu hiện bất thường khác ngoài da như đỏ, đóng vảy, bong tróc, nứt nẻ, nổi mụn nước, mụn mủ. Tùy vào bệnh lý da liễu mà người bệnh gặp phải mà các biểu hiện sẽ có đặc trưng riêng.

Không nên chủ quan với các bệnh lý ngoài da, bởi nếu không được chăm sóc tốt có thể gây ra các biến chứng khác. Chẳng hạn như nấm ngứa, vi khuẩn gây bệnh lan rộng xâm nhập sâu vào âm đạo phát sinh, làm ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của chị em phụ nữ. Do đó chuyên gia khuyến khích người bệnh nên thăm khám sớm.

Các bệnh lý lây qua đường tình dục

Bệnh lý lây qua đường tình dục là nguyên nhân khiến phụ nữ bị ngứa vùng kín phổ biến hiện nay. Một số bệnh như Chlamydia, mụn rộp sinh dục, sùi màu gà, rận lông mu, giang mai, bệnh lậu,… Cần chủ động thăm khám và điều trị sớm, vì bệnh lây truyền từ đường tình dục có mức độ nguy hiểm cao, tính chất dai dẳng khó điều trị.

Nguyên nhân gây ngứa ngáy vùng kín
Các bệnh lý lây qua đường tình dục là một trong những nguyên nhân gây ngứa vùng kín

Trường hợp bệnh không được chữa trị kịp thời, đúng cách có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm, làm ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản. Do đó, chuyên gia khuyến khích phụ nữ nên thăm khám khi vùng kín bị ngứa ngáy, kèm theo các biểu hiện bất thường khác xuất hiện không rõ nguyên do.

Trên đây là một số nguyên nhân chủ yếu gây ngứa vùng kín, bạn đọc có thể tham khảo. Ngoài ra, có nhiều yếu tố tác động khác khiến “cô bé” bị ngứa ngáy khó chịu, kèm theo các triệu chứng bất thường khác. Việc thăm khám và điều trị sớm là hết sức cần thiết, góp phần điều trị, ngăn chặn các rủi ro không mong muốn.

Triệu chứng ngứa vùng kín

Tình trạng ngứa ngáy vùng kín xuất hiện thường xuyên, ngày càng dữ dội hoặc kèm theo các triệu chứng khác có thể là dấu hiệu cảnh báo các bệnh lý phụ khoa nguy hiểm mà chị em phụ nữ không nên chủ quan.

Dưới đây là một số trường hợp:

Nhiễm khuẩn âm đạo

Nhiều chị em phụ nữ bị ngứa ngáy khó chịu ở vùng kín bắt nguồn từ nguyên nhân nhiễm khuẩn âm đạo. Theo các chuyên gia, môi trường âm đạo phụ nữ có hệ vi sinh cân bằng giữa lợi khuẩn và hại khuẩn. Trong đó, các vi khuẩn có lợi sẽ giúp bảo vệ sức khỏe, đồng thời giữ độ pH cân bằng.

Nguyên nhân gây ngứa ngáy vùng kín
Ngứa ngáy có thể xuất hiện do tình trạng nhiễm khuẩn âm đạo gây ra

Tuy nhiên, khi môi trường âm đạo bất ổn, hại khuẩn phát triển lấn át lợi khuẩn sẽ khiến độ pH mất cân bằng, dẫn đến tình trạng viêm nhiễm vùng kín. Khi đó, khí hư sẽ tiết ra nhiều hơn, kèm theo mùi hôi bất thường. Phụ nữ sẽ cảm nhận được cơn ngứa ngáy khó chịu xảy ra thường xuyên hơn.

Không những thế, khi bị nhiễm khuẩn âm đạo, vùng kín còn xuất hiện các mụn ngứa bất thường. Đây là tình trạng đáng báo động, cần được điều trị sớm để phòng ngứa biến chứng. Do đó, nếu thấy vùng kín ngứa ngáy, kèm theo sự xuất hiện của khí hư nặng mùi, sủi bọt, phụ nữ nên chủ động đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt.

Nhiễm trùng nấm men

Nhiễm trùng nấm men cũng là một trong những nguyên nhân phổ biến khiến phụ nữ bị ngứa vùng kín. Lúc này, môi trường âm đạo bị mất cân bằng tạo cơ hội cho nấm men xâm nhập, phát triển. Tình trạng nhiễm nấm âm đạo chuyển biến nặng sẽ gây viêm âm đạo, nhiễm trùng hoặc phát sinh các biến chứng nguy hiểm khác.

Yếu tố gây bệnh thường liên quan đến việc người bệnh lạm dụng thuốc kháng sinh, ăn uống không đủ chất, kém khoa học, vệ sinh vùng kín không sạch sẽ,… Khi nhiễm nấm, người bệnh sẽ gặp phải các triệu chứng như ngứa, khí hư có màu trắng, vón cục bám trên thành âm đạo, một số trường hợp có nốt mủ.

Các bệnh lý lây qua đường tình dục

Bệnh lý lây qua đường tình dục là nguyên nhân khiến phụ nữ bị ngứa vùng kín phổ biến hiện nay. Một số bệnh như Chlamydia, mụn rộp sinh dục, sùi màu gà, rận lông mu, giang mai, bệnh lậu,…

Cần chủ động thăm khám và điều trị sớm, vì bệnh lây truyền từ đường tình dục có mức độ nguy hiểm cao, tính chất dai dẳng khó điều trị.

Nguyên nhân gây ngứa ngáy vùng kín
Các bệnh lý lây qua đường tình dục là một trong những nguyên nhân gây ngứa vùng kín

Bệnh da liễu

Tình trạng ngứa ngáy vùng kín có thể do các bệnh lý về da liễu gây ra, chẳng hạn như bệnh vảy nến, bệnh Eczema, viêm da tiếp xúc,…

Các bệnh lý hình thành do thói quen vệ sinh không sạch sẽ, gặp phải tác nhân gây dị ứng, mặc quần áo bó sát thường xuyên,…

Khi đó, ngoài triệu chứng ngứa ngáy, người bệnh còn quan sát thấy các biểu hiện bất thường khác ngoài da như đỏ, đóng vảy, bong tróc, nứt nẻ, nổi mụn nước, mụn mủ. Tùy vào bệnh lý da liễu mà người bệnh gặp phải mà các biểu hiện sẽ có đặc trưng riêng.

Không nên chủ quan với các bệnh lý ngoài da, bởi nếu không được chăm sóc tốt có thể gây ra các biến chứng khác. Chẳng hạn như nấm ngứa, vi khuẩn gây bệnh lan rộng xâm nhập sâu vào âm đạo phát sinh, làm ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của chị em phụ nữ.

Trường hợp bệnh không được chữa trị kịp thời, đúng cách có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm, làm ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản. Do đó, chuyên gia khuyến khích phụ nữ nên thăm khám khi vùng kín bị ngứa ngáy, kèm theo các biểu hiện bất thường khác xuất hiện không rõ nguyên do.

Bị ngứa vùng kín nên làm gì?

Cần làm gì khi bị ngứa vùng kín? Để giảm thiểu nguy cơ gây hại sức khỏe, phụ nữ nên chủ động thăm khám và điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ. Không nên tự ý mua thuốc và sử dụng khi chưa xác định nguyên nhân gây ngứa và các bệnh lý ảnh hưởng. Trường hợp dùng sai thuốc, quá liều có thể phát sinh các rủi ro khác, ảnh hưởng nghiêm trọng sức khỏe.

Do đó, chuyên gia khuyến khích chị em phụ nữ khi nhận thấy vùng kín có dấu hiệu bất thường hãy chủ động đến gặp bác sĩ phụ khoa càng sớm, càng tốt. Tại đây, bác sĩ sẽ thực hiện các biện pháp kiểm tra, xét nghiệm phù hợp để xác định vấn đề mà người bệnh đang gặp phải, sau đó đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.

Với tình trạng ngứa do nguyên nhân bên ngoài, thói quen sinh hoạt không đảm bảo, bác sĩ sẽ hướng dẫn điều chỉnh cho phù hợp. Nếu tình trạng ngứa là biểu hiện của các bệnh lý về da liễu, bệnh phụ khoa, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc và các phương pháp can thiệp khác nhằm loại bỏ tác nhân gây hại, phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân.

Riêng trường hợp viêm nhiễm phụ khoa gây ngứa ngáy vùng kín, hiện nay có nhiều phương pháp điều trị được tiến hành. Theo đó, người bệnh có thể được bác sĩ chỉ định dùng thuốc uống, thuốc bôi hoặc thuốc đặt âm đạo để điều trị, loại bỏ mầm bệnh. Tình trạng viêm nhiễm nặng có thể cân nhắc can thiệp ngoại khoa, phòng biến chứng nặng nề.

Bị ngứa vùng kín nên làm gì?
Thăm khám sớm và điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ để phòng tránh rủi ro gây hại sức khỏe

Dựa vào mức độ bệnh lý của mỗi người, bác sĩ sẽ xây dựng phác đồ điều trị riêng. Người bệnh không nên tự ý dùng thuốc, tự ý thay đổi liều dùng, kéo dài thời gian điều trị hoặc tăng liều lượng thuốc. Điều này có thể gây ra nhiều hệ lụy không mong muốn khác, ảnh hưởng sức khỏe và kết quả điều trị.

Do đó, sau khi thăm khám, người bệnh nên tuân thủ điều trị theo hướng dẫn. Ngoài thuốc tân dược, người bệnh cũng có thể áp dụng một số biện pháp dân gian để giảm ngứa ngáy tại nhà. Chẳng hạn như xông hơi bằng lá trầu không, lá trà xanh, lá diếp cá,… để làm sạch vùng kín, giúp “cô bé” khô thoáng, giảm mùi hôi, loại bỏ hại khuẩn.

Trước khi áp dụng bất kỳ phương pháp điều trị nào, khuyến khích người bệnh nên thăm khám và tham khảo ý kiến bác sĩ để đảm bảo an toàn và đạt được hiệu quả tốt nhất. Kết hợp điều trị và chăm sóc cơ thể, thay đổi thói quen sinh hoạt, bổ sung đầy đủ dinh dưỡng để sớm cải thiện tình trạng sức khỏe.

Phương pháp chăm sóc vùng kín

Ngoài áp dụng các biện pháp điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ, người bệnh nên lưu ý đến các biện pháp chăm sóc, bảo vệ “cô bé”, phòng ngừa bệnh tái phát. Dưới đây là những vấn đề chủ yếu, bạn đọc lưu ý:

  • Vệ sinh vùng kín hàng ngày, không thụt rửa sâu vào bên trong âm đạo, chỉ vệ sinh bên ngoài để loại bỏ nguy cơ hại khuẩn lưu trú, tấn công gây hại.
  • Sử dụng dung dịch vệ sinh nhẹ dịu, lựa chọn sản phẩm có chiết xuất thành phần thiên nhiên, lành tính. Không nên dùng dung dịch vệ sinh có chứa nhiều thành phần hóa chất. Không lạm dụng dung dịch vệ sinh, mỗi ngày chỉ nên dùng 1 – 2 lần.
  • Vào những ngày hành kinh nên thường xuyên thay băng vệ sinh cách 4 – 6 tiếng/ lần để tránh vi khuẩn, nấm có điều kiện sinh sôi.
  • Quan hệ tình dục lành mạnh, không nên quan hệ quá mạnh bạo. Sử dụng các phương pháp phòng tránh thai an toàn, chung thủy đời sống một vợ, một chồng. Ngoài ra, trước và sau khi quan hệ nam giới và nữ giới nên vệ sinh vùng kín sạch sẽ để hạn chế viêm nhiễm.
  • Trường hợp đang trong quá trình điều trị viêm nhiễm phụ khoa, nữ giới nên tạm thời kiêng quan hệ tình dục để vùng kín phục hồi, tránh làm tổn thương niêm mạc âm đạo, làm viêm nhiễm trở nên nghiêm trọng hơn.
  • Lựa chọn quần lót thoải mái, vừa vặn, chất liệu mềm và thấm hút tốt. Không sử dụng quần lót vải quá cứng, bó sát làm tổn thương vùng kín, bí bách gây ngứa ngáy. Nên giặt phơi quần lót nơi có ánh nắng, thay quần lót mới mỗi 3 – 6 tháng một lần để hạn chế viêm nhiễm.
  • Xây dựng chế độ sinh hoạt hợp lý, tránh làm việc quá sức, hạn chế stress, căng thẳng, lo âu,… làm thay đổi nội tiết tố, ảnh hưởng hormone của cơ thể dễ phát sinh bệnh lý phụ khoa. Ngủ đủ giấc, hạn chế thức khuya. Ngoài ra, chị em phụ nữ nên tập luyện thể dục để năng cao sức khỏe, cải thiện hệ miễn dịch, duy trì vóc dáng, giúp phòng ngừa nhiều bệnh lý.
  • Ăn uống lành mạnh, bổ sung cho cơ thể các thực phẩm giàu vitamin, khoáng chất như rau củ quả, trái cây tươi. Ăn ít đường, hạn chế dầu mỡ, đồ ăn cay nóng, không nên uống nhiều bia rượu, không nên hút thuốc lá,….
  • Thăm khám sức khỏe định kỳ để theo dõi tình trạng sức khỏe. Nếu xảy ra viêm nhiễm, sớm điều trị sẽ có cơ hội chữa dứt điểm bệnh, phòng tránh nhiều rủi ro cho cơ thể.

Ngứa vùng kín có thể là do thói quen sinh hoạt gây ra, tuy nhiên nhiều khả năng đây là dấu hiệu của các bệnh lý nguy hại. Cần thăm khám tìm ra nguyên nhân và sớm điều trị để phòng tránh các rủi ro không mong muốn. Do đó, chị em khi nhận thấy vùng kín có dấu hiệu bất thường nên chủ động thăm khám và điều trị, không nên chủ quan.

The post Ngứa Vùng Kín appeared first on Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc - TRADIMEC.

]]>
https://vienyduocdantoc.com/benh-ly/ngua-vung-kin/feed 0
Viêm Xoang https://vienyduocdantoc.com/benh-ly/viem-xoang https://vienyduocdantoc.com/benh-ly/viem-xoang#respond Tue, 05 Mar 2024 01:00:16 +0000 https://vienyduocdantoc.com/?post_type=knowledge&p=51054 Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ CK II Bác sĩ Nguyễn Thị Nhuần Hồ Sơ Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc – TRADIMEC Đặt lịch hẹnXem hồ sơ Viêm xoang (viêm mũi xoang) là bệnh lý về tai mũi họng khá phổ biến, có thể gặp ở bất kỳ đối […]

The post Viêm Xoang appeared first on Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc - TRADIMEC.

]]>

Viêm xoang (viêm mũi xoang) là bệnh lý về tai mũi họng khá phổ biến, có thể gặp ở bất kỳ đối tượng nào, do nhiều nguyên nhân như vi khuẩn, virus, dị ứng, tác dụng phụ của thuốc hoặc sinh hoạt không khoa học. Bệnh có thể tiến triển thành nhiều mức độ và gây biến chứng nếu không được kiểm soát từ sớm. Ở bài viết dưới đây bạn có thể tìm hiểu về triệu chứng, cách điều trị và phòng ngừa tình trạng này một cách hiệu quả nhất để bảo vệ tốt cho sức khỏe của bản thân và gia đình. 

The post Viêm Xoang appeared first on Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc - TRADIMEC.

]]>
https://vienyduocdantoc.com/benh-ly/viem-xoang/feed 0
Vi Khuẩn HP https://vienyduocdantoc.com/benh-ly/vi-khuan-hp https://vienyduocdantoc.com/benh-ly/vi-khuan-hp#respond Mon, 19 Feb 2024 09:48:50 +0000 https://vienyduocdantoc.com/?post_type=knowledge&p=50014 Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Bác sĩ Nguyễn Thị Tuyết Lan Hồ Sơ Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc – TRADIMEC Đặt lịch hẹnXem hồ sơ Đặt lịch hẹn × Bác sĩ Bác sĩ Nguyễn Thị Tuyết Lan Hồ Sơ Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc – TRADIMEC […]

The post Vi Khuẩn HP appeared first on Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc - TRADIMEC.

]]>

Vi khuẩn HP rất nguy hiểm nếu người bệnh không phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời. Vậy có cách nào để loại bỏ vi khuẩn này nhanh và hiệu quả? Theo dõi ngay thông tin trong bài viết dưới đây để có thêm câu trả lời.

Vi khuẩn HP là gì?

Vi khuẩn H.pylori là gì? Đây là loại xoắn khuẩn có tên khoa học đầy đủ là Helicobacter Pylori, gọi tắt là HP. Loại vi khuẩn này phát triển trong lớp nhầy trên bề mặt niêm mạc dạ dày và được cho là một trong những nguyên nhân chính gây ra các bệnh về viêm, loét dạ dày.

Ở giai đoạn nhẹ, các triệu chứng nhiễm HP thường không có biểu hiện rõ ràng. Sau khi tiến triển nặng, có thể gây ra một số bệnh nguy hiểm, ảnh hưởng đến tính mạng.

Khuẩn HP trong dạ dày có thể biến chứng nặng và gây ra một số bệnh nguy hiểm như:

  • Viêm loét dạ dày tá tràng: Có đến 90 – 95% người bệnh bị viêm loét đại tràng, trên 70% người bị viêm dạ dày do nhiễm khuẩn HP. Vì loại vi khuẩn này có thể phá hủy lớp nhầy trong niêm mạc dạ dày, đồng thời kích thích ổ viêm phát triển và gây viêm loét dạ dày tá tràng.
  • Xuất huyết dạ dày: Khi dạ dày bị viêm loét nặng, các ổ viêm có thể bị xuất huyết, gây chảy máu và có thể dẫn đến tình trạng thổ huyết, nặng hơn có thể dẫn đến thủng dạ dày rất nguy hiểm.
  • Ung thư dạ dày: Đây là biến chứng nặng nhất do vi khuẩn HP trong dạ dày gây ra. Theo các thống kê cho thấy khi người bệnh nhiễm vi khuẩn này sẽ làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày lên từ 2 – 6 lần (khoảng 90% người nhiễm khuẩn có nguy cơ mắc ung thư dạ dày).
  • Các biến chứng khác: Trào ngược dạ dày, hẹp môn vị, viêm tụy cấp, tắc ruột,…
Vi khuẩn HP là nguyên nhân chính gây nên các bệnh về dạ dày
Vi khuẩn HP là nguyên nhân chính gây nên các bệnh về dạ dày

Ngoài ra, khuẩn HP còn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ăn uống, chuyển hóa chất dinh dưỡng trong cơ thể. Tình trạng bệnh kéo dài có thể dẫn đến tình trạng cơ thể suy nhược, thiếu dưỡng chất và sụt cân nghiêm trọng. Các cơn đau còn ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ, sinh hoạt và năng suất làm việc hàng ngày.

Triệu chứng vi khuẩn HP

Khi dạ dày mới bị nhiễm vi khuẩn HP thường không có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào. Sau một thời gian, khi đã phát tác gây bênh, bệnh nhân mới thấy các triệu chứng như đau bụng vùng thượng vị, nhất là khi dạ dày bị rỗng hoặc vào ban đêm. Các cơn đau lúc đầu có thể âm ỉ như gặm nhấm sau đó đau quặn thắt, dữ dội và xuất hiện thường xuyên hơn.

Ngoài ra, còn một số dấu hiệu nhận biết tình trạng nhiễm khuẩn HP đó là:

  • Đau bụng sau khi ăn, khi bụng đói, thường xuyên đau tức vùng thượng vị.
  • Đầy hơi, chướng bụng, rối loạn tiêu hóa, ăn không tiêu.
  • Buồn nôn và nôn mửa, dịch nôn có màu đen hoặc bã cà phê, mất khẩu vị, và nuốt nghẹn.
  • Thường xuyên ợ nóng, ợ chua, hôi miệng gây mài mòn răng và ảnh hưởng đến thực quản.
  • Tiêu hóa kém, chán ăn dẫn đến cơ thể suy nhược, sụt cân nghiêm trọng.
  • Thay đổi tính chất phân, phân có màu đen hoặc lẫn với máu.
Khi bị nhiễm HP, người bệnh thường có biểu hiện đau bụng, khó chịu
Khi bị nhiễm HP, người bệnh thường có biểu hiện đau bụng, khó chịu

Nếu các triệu chứng này xuất hiện thường xuyên người bệnh cần nhanh chóng đến các cơ sở y tế để thực hiện xét nghiệm và xác định phương pháp điều trị để tránh những nguy hiểm không mong muốn xảy ra.

Vi khuẩn HP dạ dày lây qua đường nào?

Các bệnh lý do khuẩn HP gây ra không phải là bệnh truyền nhiễm. Tuy nhiên, bản chất của loại vi khuẩn này là vi sinh vật nên có thể lây nhiễm từ người này qua người khác.

Các đường lây nhiễm vi khuẩn HP chính là:

  • Đường miệng: Vi khuẩn HP tồn tại và phát triển tại dịch dạ dày và nước bọt của người bệnh. Do đó khi người khỏe mạnh tiếp xúc với người bệnh thì sẽ đối mặt với nguy cơ nhiễm vi khuẩn HP.
  • Đường dạ dày: Nếu thực hiện các xét nghiệm lấy dịch vị làm mẫu thử, nội soi dạ dày, các bác sĩ không vệ sinh kỹ dụng cụ, vi khuẩn HP sẽ sinh sôi trên các dụng cụ và lây truyền cho người khỏe mạnh.
  • Đường phân: Trong phân của người bệnh có chứa vi khuẩn HP, vì vậy nếu người bệnh không xử lý phân thải, không vệ sinh tay bằng xà phòng sát khuẩn ngay sau khi đi vệ sinh thì có thể vô tình phát tán nguồn bệnh ra ngoài cộng đồng.

Chính vì dễ lây lan như vậy nên khả năng HP gây bệnh dạ dày ở trẻ em thường rất cao. Các bậc phụ huynh nên chú ý chế độ ăn uống, sinh hoạt của trẻ để phòng tránh nguy cơ mắc phải loại xoắn khuẩn này.

Khuẩn HP có thể lây nhiễm nhanh chóng thông qua các hành động tiếp xúc gần như hôn, thơm má
Khuẩn HP có thể lây nhiễm nhanh chóng thông qua các hành động tiếp xúc gần như hôn, thơm má

Những đường lây lan HP đều là những đường khó đề phòng. Đặc biệt đối với những gia đình có người bị nhiễm khuẩn HP thì tỷ lệ thành viêm mắc bệnh là hơn 90%. Vì vậy, hãy chủ động phòng tránh lây lan bằng cách xây dựng những thói quen sinh hoạt khoa học, hạn chế dùng chung, tiếp xúc gần.

Xét nghiệm HP dạ dày như thế nào? Xét nghiệm ở đâu tốt?

Để chẩn đoán chính xác tình trạng nhiễm vi khuẩn HP, các bác sĩ thường tiến hành một số phương pháp xét nghiệm sau:

  • Xét nghiệm huyết thanh: Đây là phương pháp giúp tìm kháng thể của vi khuẩn HP thường được sử dụng. Tuy nhiên, trường hợp người bệnh có hệ miễn dịch kém, khi thực hiện xét nghiệm này sẽ không tìm thấy kháng thể tương ứng.
  • Xét nghiệm nước bọt, phân: Đây cũng là cách để tìm ra kháng nguyên của vi khuẩn HP.
  • Nghiệm pháp thở: Người bệnh sẽ uống dịch dịch ure c13 hoặc c14 và thổi hơi vào thiết bị chẩn đoán để xác định vi khuẩn. Khi men urease ở dạ dày sẽ tách CO2 ra khỏi ure là khi người bệnh đã bị nhiễm khuẩn. Phương pháp này có thời gian thực nhanh và cho ra kết quả chính xác cao chỉ sau khoảng 30 phút.
  • Nội soi dạ dày: Nội soi giúp xác định các bất thường ở niêm mạc dạ dày và giúp định ổ viêm và thực hiện một số biện pháp để xác định người bệnh có dương tính với vi khuẩn HP hay không.

Để có kết quả chính xác và điều trị bệnh tốt, người bệnh cần xét nghiệm vi khuẩn HP ở những địa chỉ uy tín. Người bệnh nên thăm khám tại các bệnh viện, phòng khám lớn, có trang bị thiết bị y tế hiện đại và đội ngũ bác sĩ chuyên khoa giàu kinh nghiệm.

Người bệnh không nên thăm khám tại một số phòng khám nhỏ. Vì những phòng khám này thường không đảm bảo quy trình vô trùng, vô khuẩn, có thể làm gia tăng nguy cơ lây nhiễm bệnh.

Nhiễm vi khuẩn HP có thể ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Nguy hiểm nhất là loại khuẩn này không có dấu hiệu ở giai đoạn đầu nên người bệnh thường chủ quan và đánh mất thời gian điều trị tốt nhất. Vì thế, hãy lắng nghe cơ thể nhiều hơn để phát hiện sớm những dấu hiệu bất thường. Từ đó nhanh chóng xử lý để đảm bảo sức khỏe dạ dày.

The post Vi Khuẩn HP appeared first on Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc - TRADIMEC.

]]>
https://vienyduocdantoc.com/benh-ly/vi-khuan-hp/feed 0
Rối Loạn Lipid Máu https://vienyduocdantoc.com/benh-ly/roi-loan-lipid-mau https://vienyduocdantoc.com/benh-ly/roi-loan-lipid-mau#respond Tue, 16 Jan 2024 09:21:33 +0000 https://vienyduocdantoc.com/?post_type=knowledge&p=70555 Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ CK II Bác sĩ Nguyễn Thị Nhuần Hồ Sơ Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc – TRADIMEC Đặt lịch hẹnXem hồ sơ Đặt lịch hẹn × Bác sĩ CK II Bác sĩ Nguyễn Thị Nhuần Hồ Sơ Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc […]

The post Rối Loạn Lipid Máu appeared first on Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc - TRADIMEC.

]]>

Lipid là một thành phần quan trọng của máu. Rất nhiều cơ quan và các hoạt động của cơ thể cần sử dụng lipid máu để hoạt động bình thường. Hiện tượng rối loạn lipid máu sẽ khiến cơ thể bị mất cân bằng giữa hai loại cholesterol xấu và cholesterol tốt. Điều này gây ra nhiều hệ lụy cho sức khỏe, khiến người bệnh có nguy cơ cao bị các bệnh tim mạch, đột quỵ. Bài viết sau đây sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này.

Rối loạn lipid máu là gì?

Lipid máu (mỡ máu) là một thành phần quan trọng cần có trong máu. Nó sẽ lưu thông đi khắp cơ thể và tham gia vào quá trình tổng hợp hormone cũng như các hoạt động của những cơ quan khác. Về bản chất, lipid máu không gây ảnh hưởng tới sức khỏe. Nhưng nếu chỉ số này bị thay đổi sẽ gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng tới hệ tuần hoàn của con người.

Rối loạn lipid máu là hiện tượng mất cân bằng giữa cholesterol HDL (cholesterol tốt) và cholesterol LDL (cholesterol xấu), khiến lượng LDL tăng cao và HDL giảm xuống. Trong đó, cholesterol HDL có nhiệm vụ loại bỏ cholesterol LDL ra khỏi máu. Còn cholesterol LDL lại góp phần làm tăng nguy cơ hình thành mảng bám ở mạch máu, gây ra tình trạng xơ vữa động mạch.

Rối loạn mỡ máu là gì trở thành chủ đề được nhiều bệnh nhân quan tâm
Rối loạn mỡ máu là gì trở thành chủ đề được nhiều bệnh nhân quan tâm

Khi các mảng xơ vữa ngày càng lớn, chúng có thể vỡ ra và di chuyển theo dòng máu, sau đó kết dính với các tế bào máu và hình thành các cục máu đông. Những cục máu đông này sẽ làm tắc nghẽn mạch máu, khiến khí huyết khó lưu thông và dẫn đến các bệnh như tim mạch, đột quỵ.

Nguyên nhân tăng lipid máu

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng rối loạn chuyển hoá lipid máu, bao gồm:

  • Đột biến gen làm tăng tổng hợp quá mức cholesterol, triglyceride, LDL-C, giảm tổng hợp HDL-C hoặc tăng thanh thải HDL-C.
  • Quá trình chuyển hóa trong cơ thể bị rối loạn, giảm các chất tiêu mỡ và gây lắng đọng mỡ trong cơ thể.
  • Thường xuyên bị căng thẳng, stress, trầm cảm, dẫn đến mất ngủ.
  • Người có tiền sử bị đái tháo đường, mắc hội chứng Cushing, suy giáp, bệnh thận mạn tính, viêm ruột, xơ gan.
  • Những người ăn quá nhiều thực phẩm dầu mỡ, chất béo, sử dụng rượu bia thuốc lá trong thời gian dài.
  • Người bệnh ít vận động, thường xuyên phải ngồi một chỗ, không tập luyện thể dục.
  • Bệnh nhân đã và đang sử dụng các loại thuốc như thiazid, corticoides, estrogen, thuốc chẹn beta giao cảm.

Các yếu tố nguy cơ khác:

  • Người cao tuổi.
  • Phụ nữ sau mãn kinh.
  • Có bố mẹ bị rối loạn mỡ máu.
  • Người bị thừa cân béo phì.

Triệu chứng rối loạn lipid máu

Rối loạn chuyển hóa lipid máu thường diễn ra trong thời gian dài nên rất khó để nhận biết các dấu hiệu từ sớm. Bệnh nhân chỉ có thể phát hiện ra khi thực hiện các xét nghiệm máu ngẫu nhiên. Mặc dù vậy vẫn có những triệu chứng rối loạn mỡ máu đặc trưng, người bệnh cần hết sức chú ý:

Dấu hiệu ngoại biên:

  • Xuất hiện cung giác mạc (arc cornea): Người bị rối loạn lipid sẽ xuất hiện vòng tròn có màu trắng nhạt ở quanh mống mắt. Triệu chứng này thường xuất hiện nhiều ở người dưới 50 tuổi.
  • U vàng dưới màng xương (periostea xanthomas): Triệu chứng u vàng dưới màng xương ít khi xảy ra, chủ yếu xuất hiện ở vùng củ chày xương, đầu xương của mỏm khủy.
  • U vàng da hoặc củ (cutaneous or tuberous xanthomas): Vị trí xuất hiện triệu chứng ở khuỷu tay, khuỷu chân và đầu gối.
  • U vàng gân (tendon xanthomas): Triệu chứng này xuất hiện ở gân gót chân hoặc gân duỗi các ngón tay hoặc khớp đốt tay.
  • Ban vàng mí mắt (xanthelasma): Người bệnh xuất hiện các nốt ban vàng ở vùng mí mắt trên hoặc mí mắt dưới ở cả 2 bên mắt.
  • Ban vàng lòng bàn tay (palmar xanthomas): Triệu chứng xuất hiện ở các nếp gấp ngón tay và lòng bàn tay.

Dấu hiệu lâm sàng:

  • Rối loạn huyết áp: Bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa lipoprotein thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, hoa mắt, ăn không tiêu, rối loạn tiêu hóa, huyết áp không ổn định.
  • Đau ngực: Bệnh rối loạn lipid máu là một trong những nguyên nhân gây ra các vụ tử vong đột ngột do đau ngực. Cơn đau này ít khi xuất hiện và chỉ diễn ra trong thời gian ngắn nên nhiều người chủ quan. Tuy nhiên nếu thấy có dấu hiệu bị đau nhói ngực liên tục thì người bệnh cần đến gặp bác sĩ ngay.
  • Tê bì chân tay: Tình trạng rối loạn chuyển hóa mỡ máu trong cơ thể diễn ra trong thời gian dài sẽ dẫn đến tắc nghẽn mạch máu, khiến máu khó lưu thông đến các chi. Từ đó dẫn đến tê bì chân tay, đau mỏi, sưng tây, khiến tay chân dễ bị lạnh hơn người bình thường.
Đau ngực cũng là triệu chứng rối loạn mỡ máu
Đau ngực cũng là triệu chứng rối loạn mỡ máu

Dấu hiệu nội tạng:

  • Xơ vữa động mạch: Đây là triệu chứng tăng lipid máu phổ biến và xuất hiện sớm nhất. Người bệnh bị rối loạn mỡ máu trong thời gian dài sẽ khiến thành mạch bị yếu dần, dẫn đến xơ vữa và ngăn cản quá trình lưu thông máu. Nếu động mạch ở tim bị tổn thương nghiêm trọng sẽ dẫn đến tình trạng nhồi máu cơ tim, suy tim, nhồi máu não…
  • Gan nhiễm mỡ: Tăng lipid máu sẽ khiến lượng mỡ chiếm phần lớn trong gan và gây chen lấn các tế bào gan. Từ đó làm tăng nguy cơ bị viêm gan, suy giảm chức năng gan. Triệu chứng này thường được phát hiện thông qua siêu âm hoặc chụp cắt lớp.
  • Viêm tụy cấp: Quá trình chuyển hóa lipid sẽ khiến triglycerid trong máu tăng cao, điều này làm tăng nguy cơ bị viêm tụy cấp ở người bệnh. Khi đó người bệnh sẽ có các triệu chứng như nôn ói, sốt, đau bụng dữ dội.

Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn lipid máu

Để chẩn đoán rối loạn lipid máu, bác sĩ sẽ thực hiện một số cuộc kiểm tra như sau:

Định lượng bilan lipid

Người bệnh sẽ được lấy máu vào buổi sáng, khi bụng còn đói bởi các thông số lipid máu sẽ tăng lên sau khi ăn. Các chỉ số sẽ được khảo sát bao gồm:

  • Cholesterol (TC) máu.
  • Triglycerid (TG).
  • LDL-Cholesterol (LDL-c).
  • HDL-Cholesterol (HDL-c).
Thực hiện xét nghiệm để chẩn đoán bệnh rối loạn mỡ máu
Thực hiện xét nghiệm để chẩn đoán bệnh rối loạn mỡ máu

Chẩn đoán rối loạn lipid máu

Trước tiên bác sĩ sẽ quan sát các biểu hiện lâm sàng của người bệnh. Sau đó thực hiện xét nghiệm để biết được các thông số cụ thể. Người bệnh được chẩn đoán là bị rối loạn lipid máu nếu các thông số vượt quá tiêu chuẩn sau:

  • Cholesterol toàn phần trong máu > 5,2 mmol/L (200 mg/dL).
  • Triglyceride trong máu > 1,7 mmol/L (150 mg/dL)
  • Cholesterol xấu > 3,4 mmol/L (100 mg/dL).
  • Cholesterol tốt < 0,9 mmol/L (40 mg/dL).

Phòng ngừa tình trạng rối loạn chuyển hoá lipid

Bạn hoàn toàn có thể phòng ngừa được tình trạng tăng lipid máu hỗn hợp bằng cách xây dựng chế độ ăn uống, tập luyện khoa học, lành mạnh, cụ thể như:

  • Nên ăn nhiều rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, cá biển, các loại đỗ, quả hạch,…
  • Nên hạn chế tiêu thụ chất béo bão hòa và thực phẩm cay nóng, ăn ít ngọt, ít muối.
  • Uống nhiều nước, nên ưu tiên dùng nước lọc, nước ép hoa quả, sinh tố, sữa không đường, tránh dùng nước ngọt có ga, trà sữa và các loại nước tăng lực khác.
  • Không sử dụng rượu, bia, thuốc lá, thuốc lá điện tử, ma túy và các chất kích thích khác.
  • Duy trì cân nặng hợp lý, giảm cân ngay nếu chỉ số BMI tăng cao.
  • Tích cực tập luyện thể dục thể thao hàng ngày, đều đặn trong vòng nhiều tháng.
  • Nên đi ngủ sớm khoảng từ 21-22 giờ, tránh thức khuya, căng thẳng, stress.
  • Xét nghiệm máu định kỳ mỗi năm 1-2 lần.
  • Điều trị tích cực đối với các bệnh lý như tiểu đường, gan, thận, huyết áp,…

Như vậy bài viết trên đây đã giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu là gì. Cùng với đó là những nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng ngừa và điều trị bệnh hiệu quả. Rối loạn lipid máu có ảnh hưởng tới sức khỏe về lâu dài và hầu như không thể điều trị dứt điểm. Vì vậy người bệnh chỉ có thể duy trì lối sống khỏe mạnh để giúp kiểm soát bệnh và ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm.

 

The post Rối Loạn Lipid Máu appeared first on Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc - TRADIMEC.

]]>
https://vienyduocdantoc.com/benh-ly/roi-loan-lipid-mau/feed 0
Dị Ứng Cơ Địa Ở Trẻ Em https://vienyduocdantoc.com/benh-ly/di-ung-co-dia-o-tre-em https://vienyduocdantoc.com/benh-ly/di-ung-co-dia-o-tre-em#respond Thu, 04 Jan 2024 10:02:52 +0000 https://vienyduocdantoc.com/?post_type=knowledge&p=69152 Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Bác sĩ Nguyễn Thị Tuyết Lan Hồ Sơ Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc – TRADIMEC Đặt lịch hẹnXem hồ sơ Đặt lịch hẹn × Bác sĩ Bác sĩ Nguyễn Thị Tuyết Lan Hồ Sơ Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc – TRADIMEC […]

The post Dị Ứng Cơ Địa Ở Trẻ Em appeared first on Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc - TRADIMEC.

]]>

Dị ứng cơ địa ở trẻ em là một trong những dạng dị ứng phổ biến xảy ra do sự phản ứng quá mức của hệ thống miễn dịch khi tiếp xúc với các tác nhân dị ứng. Đối với trẻ em bị dị ứng cơ địa sẽ có rất nhiều dạng, biểu hiện dưới nhiều triệu chứng ở những bộ phận khác nhau trên cơ thể.

Dị ứng cơ địa ở trẻ em là gì?

Dị ứng cơ địa ở trẻ em là tình trạng xảy ra khi cơ quan bảo vệ cơ thể, chống lại các tác nhân gây bệnh nhờ hệ thống miễn dịch. Tuy nhiên, khi hệ thống miễn dịch phản ứng quá mức khi gặp phải các tác nhân như thức ăn, không khí ô nhiễm, hít phải dị vật, bị côn trùng cắn, chích… sẽ làm phát sinh các triệu chứng dị ứng ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ.

Vì vậy, thực chất dị ứng cơ địa thực chất không phải là bệnh mà chỉ là một dạng phản ứng của hệ thống miễn dịch ở những trẻ có cơ địa nhạy cảm mà thôi. Tùy vào từng trường hợp khác nhau mà các triệu chứng dị ứng sẽ ảnh hưởng đến các bộ phận khác nhau, từ đó gây các bệnh trạng hoặc các vấn đề sau đây:

  • Hen suyễn: Tình trạng này xảy ra do một dạng phản ứng dị ứng gây ra khiến các đường khí co thắt và sưng lên, thu hẹp các đường thở đưa không khí vào trong phổi.
  • Sốt cỏ khô: Đây là phản ứng dị ứng qua đường mũi với các triệu chứng như ngứa mũi, nghẹt mũi hoặc chảy nước mũi… kèm theo vài triệu chứng về mắt như chảy nước mắt, ngứa hay đỏ. Dạng dị ứng này thường xảy ra vào một vài thời điểm nhất định trong năm, thậm chí quanh năm.
Dị ứng cơ địa ở trẻ em
Trẻ bị dị ứng cơ địa xảy ra dưới nhiều dạng với các triệu chứng và biểu hiện khác nhau
  • Dị ứng thực phẩm: Đây là dạng dị ứng xảy ra khi cơ thể dung nạp một số loại thực phẩm. Triệu chứng của bệnh thường khá đa dạng từ đau bụng, tiêu chảy cho đến phát ban, ngứa ngáy.
  • Nổi mề đay: Với triệu chứng đặc trưng nổi phát ban, sưng ngứa do các tác nhân dị ứng như virus, vi khuẩn, thức ăn hoặc một số tác nhân khác. nổi mề đay thường được phân chia thành 2 dạng gồm cấp và mạn tính. Ngoài ra, còn có một số dạng khác như phù mạch, mề đay vật lý, viêm mạch mề đay hoặc mề đay tiếp xúc…
  • Viêm da tiếp xúc: Viêm da tiếp xúc là tình trạng bùng phát các triệu chứng dị ứng khi tiếp xúc với một số tác nhân như hóa chất độc hại, mỹ phẩm, đồ trang sức chứa kim loại gây kích da, nhựa độc từ thực vật…
  • Sốc phản vệ: Dạng dị ứng này cực kỳ nguy hiểm nếu không được xử lý và điều trị kịp thời. Thậm chí có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.
  • Bệnh chàm da: Hay còn được gọi là bệnh viêm da dị ứng. Bệnh có tính chất mạn tính, liên quan đến yếu tố cơ địa và kéo dài dai dẳng.
  • Dị ứng thuốc: Đây là một dạng dị ứng của cơ thể với các triệu chứng nghiêm trọng khi sử dụng một số loại thuốc kê đơn/ không kê đơn hoặc vắc – xin.
  • Dị ứng do côn trùng cắn: Bị ong, kiến lửa, kiến ba khoang cắn/ đốt… có thể gây ra nhiều triệu chứng dị ứng nghiêm trọng. Phải được xử lý và điều trị đúng cách để tránh lây lan vết thương, khó chữa trị hơn.

Nguyên nhân dị ứng cơ địa ở trẻ em

Khi trẻ bị dị ứng cơ địa thường rất khó để xác định chính xác nguyên nhân vì sao bệnh bùng phát. Bởi có những tác nhân hết sức bình thường nhưng vì có liên quan đến cơ địa mẫn cảm, hệ miễn dịch suy yếu hay yếu tố di truyền nên khởi phát bất kỳ lúc nào không có dấu hiệu báo trước.

Theo các chuyên gia, trẻ bị dị ứng cơ địa chủ yếu do một số tác nhân dị nguyên xâm nhập vào cơ thể thông qua nhiều đường khác nhau như tiêm chích, ăn uống, hít thở hoặc tiếp xúc trực tiếp qua da. Điển hình như một số tác nhân dị ứng sau:

Dị ứng cơ địa ở trẻ em
Hít phải phấn hoa hay bụi bặm trong không khí là một trong những tác nhân gây dị ứng hàng đầu
  • Phấn hoa bay trong không khí từ các loại cây, hoa cảnh, cỏ dại mọc trong vườn hay xung quanh nhà.
  • Mối mọt, ẩm mốc gây ra các hạt mốc meo li ti lẫn trong không khí ở cả trong nhà và ngoài trời.
  • Lông hoặc vảy của các loại động vật như chó mèo, thỏ, ngựa…
  • Một số loại thức ăn dị ứng như hải sản, trứng, sữa, đậu phộng…
  • Trẻ bị côn trùng cắn và dính nọc độc thông qua các vết chích, đốt.

Triệu chứng dị ứng cơ địa ở trẻ em

Những triệu chứng dị ứng cơ địa khi tiếp xúc với các tác nhân dị ứng thường dễ nhầm lẫn vói triệu chứng của cảm lạnh, cảm cúm. Đặc biệt là ở trẻ em chưa đủ kiến thức để phân biệt và thông báo cho cha mẹ. Vì vậy, các bậc phụ huynh phải là người quan sát những biểu hiện bệnh của con để đánh giá và chẩn đoán bệnh chính xác, đưa ra cách xử lý, điều trị phù hợp, hiệu quả.

Để phân biệt đâu là dị ứng cơ địa và đâu là cảm lạnh chủ yếu dựa vào các biểu hiện sau:

Triệu chứng dị ứng cơ địa:

  • Chảy nước mắt liên tục, ngứa và đỏ mắt.
  • Ngứa mũi, nghẹt mũi và chảy nước mũi loãng và trong.
  • Thường xuyen hắt hơi liên tục do ngứa mũi.
  • Ngứa ngáy da, phát ban, nổi mẩn đỏ… liên tục trong vòng nhiều tháng, nhiều tuần.
  • Dị ứng cơ địa thường không gây sốt.
  • Các triệu chứng thường bùng phát theo mùa, tùy theo dạng dị ứng mà trẻ mắc phải. Chẳng hạn như có trẻ bị dị ứng vào mùa đông do không khí lạnh, hanh khô, nhưng cũng có trẻ dị ứng vào mùa xuân khi hoa nở, phấn hoa nhiều trong không khí.
  • Trẻ bị dị ứng cơ địa chỉ gây ra các triệu chứng hơi khó chịu nhưng không khiến trẻ có cảm giác đau ốm, mệt mỏi.
Dị ứng cơ địa ở trẻ em
Các triệu chứng dị ứng cơ địa ở trẻ thường dễ bị nhầm lẫn với triệu chứng của bệnh cảm lạnh thông thường

Triệu chứng cảm lạnh, cảm cúm

  • Đặc trưng với triệu chứng chảy nước mũi, nghẹt mũi kéo dài.
  • Nước mũi chảy nhiều có màu đục, đặc và kéo dài từ 3 – 10 ngày.
  • Có trẻ kèm theo triệu chứng sốt và hắt hơi.
  • Cảm sốt khiến trẻ mệt mỏi, bơ phờ, không có sức sống, chán ăn, sụt cân, mất ngủ… anh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ.

Cách phòng ngừa dị ứng cơ địa ở trẻ em

Trẻ bị dị ứng cơ địa thường không quá nguy hiểm đến tính mạng, tuy nhiên các triệu chứng thường diễn tiến phức tạp dưới nhiều hình thức gây ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của con. Vì vậy, sau khi đã kiểm soát tốt các triệu chứng dị ứng tại chỗ và toàn thân, bố mẹ cần chú ý hơn trong việc chăm sóc phòng ngừa tái phát bằng các cách sau:

  • Vào những thời điểm trẻ dễ bị dị ứng, hãy chủ động nhắc nhở hoặc giữ trẻ trong nhà, đóng kín cửa sổ, nhất là vào những ngày trời có gió lớn, độ ẩm thấp, hanh khô để tránh bụi bặm, phấn hoa lẫn trong không khí bay vào nhà.
  • Vệ sinh nhà cửa sạch sẽ, gọn gàng, hút bụi thường xuyên để tránh mối mọt, nấm mốc…
  • Ưu tiên sử dụng các sản phẩm chăm sóc da được sản xuất dành riêng cho trẻ, chứa các thành phần dịu nhẹ và làm sạch sâu, không gây kích ứng.
  • Tránh nuôi thú cưng hoặc các loại cây nở hoa trong nhà.
  • Tuyệt đối không nên hút thuốc lá trước mặt hoặc ở gần trẻ.
  • Nếu đã xác định được những tác nhân khiến trẻ bị dị ứng, hãy loại bỏ hoặc giữ chúng tránh xa trẻ.
  • Tham khảo ý kiến của bác sĩ về loại thuốc làm giảm triệu chứng dị ứng cơ địa phù hợp và an toàn cho trẻ để sử dụng ngay khi có triệu chứng.
  • Định kỳ cho trẻ thực hiện các xét nghiệm tầm soát dị ứng nhằm phát hiện sớm và chủ động phòng tránh hiệu quả.

Dị ứng cơ địa ở trẻ em là tình trạng rất phổ biến. Mặc dù không quá nguy hiểm nhưng vẫn cần được xử lý điều trị kịp thời và theo dõi sát sao để tránh những hậu quả rủi ro ngoài ý muốn. Ngay khi thấy những dấu hiệu như vừa kể trên bố mẹ cần đưa trẻ đến bệnh viện ngay để được thăm khám, chẩn đoán và tư vấn phương án điều trị tốt nhất. Tuyệt đối không tự ý điều trị bằng thuốc tại nhà để tránh gây ra tác dụng phụ.

The post Dị Ứng Cơ Địa Ở Trẻ Em appeared first on Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc - TRADIMEC.

]]>
https://vienyduocdantoc.com/benh-ly/di-ung-co-dia-o-tre-em/feed 0
Dị Ứng Cơ Địa https://vienyduocdantoc.com/benh-ly/di-ung-co-dia https://vienyduocdantoc.com/benh-ly/di-ung-co-dia#respond Thu, 04 Jan 2024 09:55:46 +0000 https://vienyduocdantoc.com/?post_type=knowledge&p=69146 Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Bác sĩ Nguyễn Thị Tuyết Lan Hồ Sơ Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc – TRADIMEC Đặt lịch hẹnXem hồ sơ Đặt lịch hẹn × Bác sĩ Bác sĩ Nguyễn Thị Tuyết Lan Hồ Sơ Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc – TRADIMEC […]

The post Dị Ứng Cơ Địa appeared first on Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc - TRADIMEC.

]]>

Dị ứng cơ địa là căn bệnh xảy ra ở những người có cơ địa mẫn cảm, dễ dị ứng với các nhiều yếu tố bên ngoài lẫn bên trong. Bệnh có tính chất dai dẳng do chuyển sang giai đoạn mạn tính, tùy vào thể trạng của từng người mà các triệu chứng nhẹ hoặc nặng, kéo dài trong thời gian ngắn hoặc đeo bám nhiều năm liền khiến người bệnh mệt mỏi, ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống hằng ngày.

Dị ứng cơ địa là gì

Dị ứng cơ địa là căn bệnh khởi phát từ cơ địa của mỗi người. Mầm mống của bệnh đã ẩn trong cơ thể ngay từ khi sinh ra và chỉ cần tiếp xúc với tác nhân kích thích sẽ làm bùng phát nhanh các triệu chứng dị ứng. Một số tác nhân dị ứng phổ biến như: phấn hoa, lông động vật, bụi mịn, khói công nghiệp, ăn thực phẩm dị ứng, nhiễm khuẩn, thời tiết thay đổi đột ngột hoặc do sự suy giảm của hệ miễn dịch.

Dị ứng cơ địa
Dị ứng cơ địa là căn bệnh khởi phát từ cơ địa của mỗi người và mạn tính dễ tái phát

Theo các chuyên gia da liễu, do xuất phát từ cơ địa dị ứng nên bệnh được đánh giá có tính chất di truyền. Nếu trong gia đình có người mắc các bệnh liên quan đến dị ứng như: bệnh chàm da, á sừng, tổ đỉa, viêm mũi dị ứng, hen suyễn…, nguy cơ thế hệ con cháu cũng mắc căn bệnh tương tự hoặc dị ứng cơ địa là rất cao.

Tuy nhiên, bệnh lại không có khả năng lây nhiễm từ người sang người nên người bệnh hoàn toàn có thể yên tâm khi tiếp xúc với những người xung quanh. Đây là căn bệnh không gây nguy hiểm đến tính mạng của con người, tùy vao sức đề kháng của mỗi người mà mức độ dị ứng sẽ khác nhau, nhẹ hoặc nặng.

Vì vậy, nếu các triệu chứng dị ứng bùng phát mạnh và diễn tiến nhanh, kể cả triệu chứng tại chỗ và triệu chứng toàn thân, bạn cũng nên chủ động đến bệnh viện để được thăm khám, chẩn đoán và tư vấn phương án điều trị phù phù hợp, tránh tình trạng gây ra các biến chứng nguy hiểm như tụt huyết áp, phù mạch, suy hô hấp, khó thở, sốc phản vệ…

Nguyên nhân dị ứng cơ địa

Bản chất của dị ứng cơ địa là căn bệnh mãn tính có liên quan đến hệ thống miễn dịch của cơ thể. Hệ thống miễn dịch có chức năng bảo vệ và chống lại các tác nhân “ngoại lai” xâm nhập gây hại đến cơ thể. Lúc này, cơ thể sẽ kích thích sản sinh kháng thể IgE để chống lại dị ứng. Tuy nhiên, với lượng IgE quá mức vô tình phóng thích ra các chất trung gian, trong đó có histamine gây viêm và một số triệu chứng dị ứng.

Bệnh dị ứng cơ địa có thể xảy ra với bất kỳ ai, người lớn và trẻ nhỏ. Trong đó, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là đối tượng dễ mắc bệnh nhất. Bên cạnh đó, theo một thống kê cho thấy những trẻ được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ trong những năm đầu đời thường có nguy cơ mắc bệnh dị ứng cơ địa thấp hơn so với trẻ được nuôi bằng sữa công thức.

Dị ứng cơ địa
Sự thay đổi của thời tiết, hanh khô, đặc biệt là vào mùa xuân nhiều phấn hoa trong không khí rất dễ gây dị ứng cơ địa

Một số các dị nguyên có khả năng gây ra dị ứng cơ địa như:

  • Do thực phẩm: Một số loại thực phẩm dễ gây dị ứng như các loại hải sản, tôm, cua, cá, mực, ốc, sữa bò, đậu phộng, trứng…
  • Do tiếp xúc hóa chất độc hại: Một số các kim loại như niken, coban, đồng, chì, cao su, vải sợi tông hợp… trong các vật dụng, đồ dùng hằng ngày cũng có nguy cơ gây dị ứng cao.
  • Do stress, tinh thần không ổn định: Áp lực cuộc sống, công việc hằng ngày không thuận lợi chính là nguyên nhân hàng đầu khiến đại thực bào interleukin 12 bị tác động dẫn đến sự rối loạn mẫn cảm quá mức của hệ thần kinh, gây ra các triệu chứng dị ứng.
  • Do môi trường ô nhiễm: Làn da tiếp xúc với các chất độc hại như khói bụi, nguồn nước bẩn, rác thải sinh hoạt, hóa chất công nghiệp… cũng có thể khiến da bị kích ứng nặng và tổn thương.
  • Do nhiễm khuẩn: Việc cơ thể nhiễm các loại vi khuẩn, kí sinh trùng, giun, sán… đặc biệt trong những năm đầu đời của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cũng là nguyên nhân làm bùng phát các triệu chứng dị ứng.
  • Do dị ứng thuốc: Nếu cơ địa dị ứng với một số loại thuốc như thuốc kháng sinh, thuốc gây tê, thuốc giảm đau, hạ sốt… nhất là đối với trẻ em trong những năm tháng đầu đời sẽ rất dễ gây ra tác dụng phụ, điển hình là dị ứng cơ địa với các triệu chứng khó chịu trên da.
  • Do thời tiết thay đổi thất thường: Dị ứng thời tiết lạnh hoặc nóng là một trong những nguyên nhân rất phổ biến gây ra các triệu chứng da liễu như nổi mẩn đỏ, ngứa ngáy…

Triệu chứng dị ứng cơ địa

Tương tự như các bệnh lý da liễu thông thường khác, triệu chứng dị ứng cơ địa thường đến nhanh, tức thì chỉ sau vài phút hoặc vài tiếng kể từ thời điểm tiếp xúc với các dị nguyên. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp mất vài ngày, thậm chí là vài tuần các triệu chứng mới xuất hiện.

Theo đó, dấu hiệu và mức độ của các triệu chứng bệnh sẽ khác nhau phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: cơ địa, mức độ mẫn cảm, thể trạng sức khỏe của từng người, loại bệnh dị ứng cũng như cách tiếp xúc với dị nguyên như thế nào…

Dị ứng cơ địa
Tùy vào nguyên nhân, tác nhân gây bệnh mà triệu chứng bệnh sẽ khác nhau

Cụ thể một số các dấu hiệu nhận biết dị ứng cơ địa gồm:

  • Khi tiếp xúc với các tác nhân dị ứng thông qua đường thở sẽ khiến người bệnh bị viêm mũi dị ứng. Các triệu chứng đặc trưng của bệnh như ngứa mũi, đau mũi, nghẹt mũi, hắt hơi nhiều và chảy nước mũi.
  • Người bị hen suyễn hoặc hen phế quản sẽ có các triệu chứng như khó thở, thở rít, thở khò khè, phát ra tiếng, ho có đờm…
  • Nếu dị ứng với các loại thực phẩm thường biểu hiện với các triệu chứng như đau bụng âm ỉ, quằn quại, dai dẳng, tiêu chảy, ngứa ngáy và nổi mề đay toàn thân…
  • Một số các triệu chứng tổn thương da đặc trưng do viêm da cơ địa dị ứng như da ngứa ngáy, phát ban, nổi mẩn đỏ, da bong tróc vảy… Người bệnh càng gãi nhiều càng khiến vùng da bị dị ứng tổn thương nặng nề, dày sừng hơn và tăng nguy cơ bị bội nhiễm.
  • Bên cạnh các triệu chứng tại chỗ, trường hợp dị ứng cơ địa mãn tính còn gây ra một số triệu chứng toàn thân như mệt mỏi, sốt cao, buồn nôn, khó thở…

Biện pháp chăm sóc và phòng ngừa tái phát bệnh

Bất kỳ căn bệnh da liễu nào, bao gồm cả dị ứng cơ địa bên cạnh việc tập trung điều trị bằng các biện pháp y khoa, để duy trì kết quả trị bệnh lâu dài cũng như phòng ngừa bệnh tái phát, người bệnh cần chú ý tuân thủ thực hiện các biện pháp sau:

Về chế độ ăn uống

  • Tránh sử dụng các loại thực phẩm dễ dị ứng như hải sản (tôm, cua, ốc, mưc..), thịt bò, trứng, thịt gà, nhộng tằm, bơ sữa… Vì đây đều là những loại thực phẩm có chứa nhiều protein lạ dễ gây dị ứng, gây cản trở quá trình phục hồi, thậm chí làm tình trạng bệnh càng nặng hơn.
  • Các loại thực phẩm gây nóng như thức ăn chiên xào nhiều dầu mỡ, tiêu, ớt, nêm nếm đậm gia vị… cũng rất dễ khiến cho gan bị nóng, tạo điều kiện thuận lợi bùng phát các triệu chứng dị ứng.
  • Chất kích thích như rượu, bia, nước ngọt có gas cần được loại bỏ tuyệt đối ra khỏi thực đơn ăn uống hằng ngày của người bệnh. Trong những loại này có chứa hàm lượng cồn và chất kích thích cao làm tăng nguy cơ suy gan, kích thích thần kinh khiến tình trạng dị ứng cơ địa ngày càng nghiêm trọng hơn.
  • Thay vào đó người bệnh dị ứng cơ địa nên xây dựng một chế độ ăn uống khoa học với các loại thực phẩm lành tính, bổ dung đầy đủ chất dinh dưỡng nhưng vẫn không gây dị ứng. Điển hình như thịt nạc heo, các loại cá béo, rau xanh, củ quả, trái cây tươi, các loại sữa hạt…
  • Uống nhiều nước hằng ngày, xen kẽ các loại nước ép trái cây, sinh tố, nước mát… để duy trì các hoạt động hằng ngày, tăng cường sức đề kháng chống lại bệnh tật.

Về chế độ sinh hoạt

  • Sinh hoạt lành mạnh và điều độ, ngủ đủ giấc, không thức khuya, không làm việc hay hoạt động quá sức để tránh gây đổ mồ hôi.
  • Hạn chế tiếp xúc với các tác nhân dị ứng từ bên ngoài như thời tiết hanh khô, sử dụng mỹ phẩm không rõ nguồn gốc, chứa chất dị ứng.
  • Giữ vệ sinh sạch sẽ thân thể bằng các sản phẩm chăm sóc da phù hợp.
  • Thường xuyên vệ sinh môi trường sống xung quanh, không gian sống để loại bỏ các tác nhân dị ứng.
  • Nếu đã bị dị ứng cơ địa, nên tắm bằng nước ấm hằng ngày thay vì nước lạnh để tránh làm tổn thương da.
  • Vào những thời điểm chuyển mùa, cần hết sức cảnh giác và chủ động bảo vệ da trước những thay đổi về thời tiết. Nếu thấy xuất hiện các triệu chứng dị ứng nên đến bệnh viện để được thăm khám và điều trị ngay để tránh các biến chứng rủi ro ngoài ý muốn.

Trên đây là những kiến thức cơ bản về căn bệnh dị ứng cơ địa phổ biến hiện nay. Hy vọng rằng những thông tin hữu ích này sẽ giúp người bệnh có cái nhìn tổng quan hơn cũng như cách điều trị, chăm sóc tại nhà đúng cách, tránh làm ảnh hưởng đến sinh hoạt và công việc hằng ngày.

The post Dị Ứng Cơ Địa appeared first on Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc - TRADIMEC.

]]>
https://vienyduocdantoc.com/benh-ly/di-ung-co-dia/feed 0
Thận Hư Nhiễm Mỡ https://vienyduocdantoc.com/benh-ly/than-hu-nhiem-mo https://vienyduocdantoc.com/benh-ly/than-hu-nhiem-mo#respond Thu, 04 Jan 2024 09:49:04 +0000 https://vienyduocdantoc.com/?post_type=knowledge&p=69136 Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Bác Sĩ Trần Hải Long Hồ Sơ Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc – TRADIMEC Đặt lịch hẹnXem hồ sơ Đặt lịch hẹn × Bác sĩ Bác Sĩ Trần Hải Long Hồ Sơ Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc – TRADIMEC Đặt lịch […]

The post Thận Hư Nhiễm Mỡ appeared first on Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc - TRADIMEC.

]]>

Thận hư nhiễm mỡ là hội chứng lâm sàng có nhiều tên gọi khác nhau, dùng để chỉ chung cho tất cả những bệnh có triệu chứng phù nề nghiêm trọng, giảm đạm trong máu và tăng albumin trong nước tiểu và có kèm theo tăng mỡ trong máu. 

Thận hư nhiễm mỡ là gì?

Hội chứng thận hư nhiễm mỡ là một dạng rối loạn ở thận khiến cơ thể đào thải quá nhiều protein và lipid trong máu vào nước tiểu. Thông thường, khi màng đáy lọc cầu thận mang điện tích âm với kích thước lỗ lọc nhỏ nên đạm không thể đi qua để vào trong bể chứa nước tiểu.

Tuy nhiên, ở người bị thận hư nhiễm mỡ màng đáy lọc cầu thận bị tổn thương và làm tăng tính thấm màng đáy của cầu thận khi tiếp xúc với protein. Đồng thời, kích thước lỗ lọc lúc này cũng tăng lên đáng kể, từ đó gây ra đạm và mỡ lẫn vào trong nước tiểu. Theo nghiên cứu, lượng protein và lipid rò rỉ vào trong nước tiểu trung bình khoảng 20 – 50g/ ngày.

Trường hợp thận tăng hấp thu các phân tử lipid quá mức sẽ gây ra bệnh, tức là tăng lượng mỡ trong máu và các tế bào ống thận. Đây là bệnh lý tự miễn liên quan đến khả năng miễn dịch của cơ thể, khá nguy hiểm và gây biến chứng nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

Nguyên nhân thận hư nhiễm mỡ

Nguyên nhân gây thận hư nhiễm mỡ nằm ở chính cơ chế hình thành bệnh, bao gồm:

  • Protein niệu: Hay còn được gọi là tiểu đạm. Đây là tình trạng dư thừa protein trong nước tiểu, giảm lượng protein trong máu khiến cơ thể bị suy giảm sức đề kháng, tăng nguy cơ bị nhiễm trùng. Ngoài ra, sự xuất hiện của protein trong nước tiểu còn gây ra hàng loạt các vấn đề khác như phù nề, thận ứ nước hoặc thận hư nhiễm mỡ.
  • Tăng mỡ máu: Sự rối loạn trong hoạt động tổng hợp protein, mất kiểm soát nồng độ mỡ máu trong cơ thể gây ra giảm áp lực keo màu. Đây chính là nguyên nhân khiến chỉ số mỡ máu tăng cao và xuất hiện trong bể chứa nước tiểu. Và cũng chính tình trạng tăng mỡ máu này gây ra hội chứng thận hư nhiễm mỡ.
  • Giảm albumin trong máu: Khi chỉ số tiểu đạm nhiều hơn so với mức độ sinh tổng hợp albumin máu trong gan một thời gian dài sẽ hình thành bệnh.
  • Lối sống sinh hoạt không lành mạnh: Những người có một lối sống kém khoa học như thức khuya, thiếu ngủ, ăn uống kém khoa học, sử dụng đồ độc hại, lười vận động… đều là những yếu tố nguy cơ tác động xấu đến sức khỏe nói chung và chức năng thận nói riêng. Từ đó gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe, bệnh tật và gây bệnh.

Cơ chế phù trong thận hư nhiễm mỡ

Đây là triệu chứng đặc trưng nhất mà hầu hết những người mắc bệnh thận hư nói chung và thận hư nhiễm mỡ nói riêng đều gặp phải. Phù nề khi bị bệnh là do sự tích tụ protein trong nước tiểu và mô mỡ trong tế bào thận, dẫn đến suy giảm và thoái hóa chức năng thận.

Nồng độ protein xuất hiện trong thận tích tụ lâu ngày sẽ gây ra thận ứ nước, dần dần gây phù nề toàn thân. Song song đó, nước tiểu của người bệnh cũng có chứa protein trong khi lượng protein trong máu lại giảm, mỡ máu tăng. Đây chính là cơ chế gây ra bệnh nguyên phát.

Còn trường hợp thận hư nhiễm mỡ thứ phát xảy ra khi có sự xuất hiện của các mô mỡ trong tế bào ống thận. Tuy nhiên, ở cầu thận bình thường sẽ không có sự nhiễm mỡ. Dựa theo những nghiên cứu này cho thấy cơ chế phù trong thận hư nhiễm mỡ khởi phát từ toàn thân chứ không riêng do sự xuất hiện của mỡ trong thận.

Tóm lại, thận ứ nước, phù nề toàn thân là do giảm lượng protein trong máu, tăng protein trong nước tiểu một cách đột biến. Cơ chế phù khi mắc hội chứng thận hư nhiễm mỡ thường xuất phát do mắc một số bệnh lý như lupus ban đỏ, bệnh tiểu đường, bệnh nhiễm trùng, rối loạn hệ miễn dịch… Ngoài ra, đây cũng có thể là tác dụng phụ của việc sử dụng một số loại thuốc điều trị ung thư.

Triệu chứng thận hư nhiễm mỡ

Khi mắc chứng thận hư nhiễm mỡ, người bệnh sẽ có những triệu chứng đặc trưng như sau:

Thận hư nhiễm mỡ
Phù nề là triệu chứng phổ biến hầu hết người bệnh thận hư nhiễm mỡ đều gặp phải
  • Phù nề nghiêm trọng: Đây là triệu chứng phổ biến ai cũng gặp phải khi bị thận hư nhiễm mỡ. Do lượng đạm tồn tại trong máu bị rò rỉ vào trong nước tiểu gây thoát nước lòng mạch ra ngoài dẫn đến phù nề toàn thân. Triệu chứng này phổ biến và rất nguy hiểm vì có thể gây ra tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng tim hoặc phù não bất kỳ lúc nào.
  • Thay đổi tính chất nước tiểu: Những người bị bệnh sẽ bị ứ nước trong cơ thể gây áp lực cho thận dẫn đến khó bài tiết nước tiểu xuống bàng quang. Nước tiểu tích tụ lâu ngày trong cơ thể dẫn đến cô đặc, có màu vàng sánh, khi ra ngoài có có đi kèm bọt khí.
  • Một số triệu chứng khác: Người mắc bệnh thường có da dẻ xanh xao, nhợt nhạt do thiếu máu, chán ăn, thiếu hụt chất dinh dưỡng, suy dinh dưỡng, gầy gò…

Phân loại thận hư nhiễm mỡ

Theo các tài liệu y học ghi nhận, hội chứng thận hư nhiễm mỡ được chia làm hai loại chính gồm thận hư nguyên phát và thận hư thứ phát. Chi tiết như sau:

1. Hội chứng thận hư nguyên phát

Có đến 20% số lượng người bệnh mắc hội chứng thận hư nguyên phát. Bệnh xảy ra do một số nguyên nhân như:

  • Bị viêm cầu thận màng;
  • Bệnh viêm cầu thận màng tăng sinh;
  • Xơ hóa cầu thận ổ – đoạn;
  • Viêm cầu thận tăng sinh kèm theo một số xơ hóa liên quan khác.

2. Hội chứng thận hư thứ phát

Xảy ra do một số bệnh lý và yếu tố nguy cơ sau đây:

  • Mắc bệnh hệ thống: Hầu hết các bệnh lý về thận đều có liên quan đến các bệnh mạch máu hệ thống gây ra như: bệnh viêm thành mạch dị ứng, bệnh u hạt Wegener, bệnh lupus ban đỏ, cryoglobulin máu hỗn hợp;
  • Do nhiễm khuẩn: Một số bệnh lý nhiễm khuẩn có khả năng gây thận hư nhiễm mỡ như nhiễm vi khuẩn bệnh giang mai, áp xe nội tạng, liên cầu khuẩn; nhiễm virus như viêm gan B, viêm gan C, HIV; nhiễm kí sinh trùng như sốt rét, sán máng…;
  • Bệnh rối loạn chuyển hóa: Điển hình là bệnh đái tháo đường, lắng đọng các chất dưới dạng tinh bột;
  • Bệnh thận do tác dụng phụ của thuốc: Một số thuốc phổ biến như thuốc kháng viêm không chlorpropamide, steroid, rifampicin, lithium…
  • Bệnh thận do nhiễm độc: như nhiễm độc từ muối vàng, thủy ngân, cùng các kim loại nặng khác…
  • Bệnh thận do di truyền: Chủ yếu mắc chứng thận hư bẩm sinh, bệnh Fabry, hội chứng Alport…
  • Ung thư: Xảy ra do bệnh bạch cầu lympho, xuất hiện các khối u đặc hoặc xảy ra bệnh cần thận màng…

Các biến chứng thường gặp của bệnh thận hư nhiễm mỡ

Tương tự như những bệnh lý về thận khác, hội chứng thận hư nhiễm mỡ có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe của người bệnh như:

Thận hư nhiễm mỡ
Chứng thận hư nhiễm mỡ không được điều trị kịp thời, đúng cách dễ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm
  • Hình thành cục máu đông: Chức năng cầu thận không lọc máu đúng cách sẽ làm mất đi lượng protein có nhiệm vụ chống đông máu. Từ đó tăng số lượng các cục máu đông gây nhiều biến chứng nguy hiểm khác.
  • Tăng cholesterol và triglycerin trong máu: Sự suy giảm của albumin trong máu sẽ kích thích gan sản xuất nhiều albumin hơn. Điều này vô tình khiến cho thận càng giải phóng nhiều cholesterol và triglycerid gây nguy hiểm cho sức khỏe.
  • Tăng huyết áp: Sự tích tụ quá nhiều chất lỏng dư thừa trong cơ thể vô tình tạo áp lực khiến huyết áp tăng cao.
  • Nhiễm trùng: Những người mắc hội chứng thận hư nhiễm mỡ thường có nguy cơ bị nhiễm trùng cao hơn so với những người bình thường.
  • Gây tổn thương thận cấp tính: Sự thoái hóa và suy giảm chức năng lọc máu của thận khiến cho các chất thải tích tụ quá mức trong máu gây tổn thương thận cấp. Lúc này người bệnh cần được thực hiện lọc máu khẩn cấp để tránh biến chứng.
  • Hình thành bệnh thận mãn tính: Theo thời gian, hội chứng thận hư nhiễm mỡ không được điều trị sẽ khiến thận dần bị suy giảm chức năng. Đến mức độ hoàn toàn không còn khả năng hoạt động bắt buộc phải lọc máu liên tục hoặc phẫu thuật ghép thận.
  • Suy giảm thể chất: Việc hao hụt quá nhiều protein là nguyên nhân gây ra suy dinh dưỡng, chán ăn, khó hấp thu dinh dưỡng, sụt cân nặng nhanh chóng…

Phòng ngừa tái phát thận hư nhiễm mỡ

Thận hư nhiễm mỡ là bệnh lý nguy hiểm, gây ảnh hưởng đến sức khỏe, thậm chí có những biến chứng không thể khắc phục được. Vì vậy, bên cạnh áp dụng các biện pháp điều trị sớm thì người bệnh cũng nên chủ động thực hiện các cách phòng ngừa để có một sức khỏe tốt, giảm khả năng tái phát.

Thận hư nhiễm mỡ
Thực hiện chế độ ăn uống khoa học, lành mạnh, ưu tiên thực phẩm giàu vitamin khoáng chất, hạn chế chất kích thích

Một số biện pháp phòng ngừa đơn giản nên thực hiện như:

  • Chú ý kỹ lưỡng trong chế độ ăn uống, giảm thực phẩm giàu chất béo vì đây là nguyên nhân làm kích thích các rối loạn chuyển hóa lipid, khiến bệnh càng nặng hơn.
  • Tránh ăn mặn quá mức, giảm lượng muối trong chế độ ăn uống hằng ngày.
  • Ưu tiên ăn rau xanh, trái cây để bổ sung vitamin, khoáng chất cần thiết giúp tăng cường sức đề kháng.
  • Vận động thường xuyên, xây dựng thời gian biểu khoa học, nghỉ ngơi, làm việc vừa sức, ngủ đủ giấc và giữ tinh thần vui vẻ để nâng cao hệ miễn dịch chống lại bệnh tật.
  • Ngay khi bùng phát các triệu chứng bệnh, cần nhanh chóng đến bệnh viện để được điều trị đúng cách, không nên tự ý dùng thuốc và tham vấn ý kiến của bác sĩ khi muốn kết hợp các biện pháp khác nhau.

Hội chứng thận hư nhiễm mỡ là căn bệnh nguy hiểm, dễ biến chứng nếu không được điều trị kịp thời. Vì vậy, tốt nhất nên thăm khám và điều trị ngay từ lúc vừa khởi phát triệu chứng để đạt kết quả tốt nhất.

The post Thận Hư Nhiễm Mỡ appeared first on Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc - TRADIMEC.

]]>
https://vienyduocdantoc.com/benh-ly/than-hu-nhiem-mo/feed 0
Viêm Cầu Thận Mạn Tính https://vienyduocdantoc.com/benh-ly/viem-cau-than-man-tinh https://vienyduocdantoc.com/benh-ly/viem-cau-than-man-tinh#respond Thu, 04 Jan 2024 09:40:29 +0000 https://vienyduocdantoc.com/?post_type=knowledge&p=69131 Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Bác Sĩ Trần Hải Long Hồ Sơ Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc – TRADIMEC Đặt lịch hẹnXem hồ sơ Đặt lịch hẹn × Bác sĩ Bác Sĩ Trần Hải Long Hồ Sơ Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc – TRADIMEC Đặt lịch […]

The post Viêm Cầu Thận Mạn Tính appeared first on Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc - TRADIMEC.

]]>

Viêm cầu thận mạn tính là bệnh lý nguy hại sức khỏe, đặc biệt nếu người bệnh không điều trị kiểm soát có nguy cơ phát sinh nhiều biến chứng. Chính vì thế, khi nhận thấy các triệu chứng bất thường như tiểu ra máu, phù nề, tăng huyết áp,… người bệnh nên thăm khám và điều trị càng sớm càng tốt.

Viêm cầu thận mạn tính là gì?

Viêm cầu thận mạn tính là bệnh lý liên quan đường tiết niệu phổ biến hiện nay, gây ra bởi hiện tượng tổn thương tiểu cầu thận trong thời gian dài. Trường hợp không phát hiện và điều trị, bệnh có khả năng gây suy thận mạn tính và nhiều hệ lụy khác ảnh hưởng nghiêm trọng chức năng thận.

Viêm cầu thận mạn tính là gì? Nguyên nhân gây bệnh
Viêm cầu thận mạn tính do nhiều nguyên nhân gây ra

Nguyên nhân viêm cầu thận mạn tính

Viêm cầu thận có thể xuất hiện ở bất kỳ đối tượng nào, trong đó phổ biến là người trong độ tuổi 16 – 44. Trước khi áp dụng bất kỳ phương pháp điều trị nào, trước hết người bệnh cần xác định nguyên nhân gây bệnh. Một số yếu tố tác động dẫn đến viêm cầu thận mạn tính như:

  • Viêm cầu thận cấp: Bệnh khởi phát cấp tính không điều trị có thể chuyển sang mạn tính. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này.
  • Ảnh hưởng bệnh lý khác: Người đang mắc các bệnh như lupus ban đỏ, hội chứng goodpasture,… khiến cho thận dần bị suy giảm chức năng, kéo dài có nguy cơ dẫn đến tình trạng viêm cầu thận mạn.
  • Bệnh tiểu đường: Người đang điều trị tiểu đường không áp dụng biện pháp phù hợp có khả năng phát sinh tác dụng phụ, trong đó có tình trạng tổn thương thận. Từ hiện tượng viêm cấp tính kéo dài có thể gây viêm mạn tính. Theo thống kê, tỷ lệ bệnh nhân viêm cầu thận mạn tính do đái tháo đường khá cao.
  • Ảnh hưởng của môi trường: Người sống trong môi trường ô nhiễm, chứa các chất độc hại như dầu khí, thuốc trừ sâu, xăng dầu, hóa dược,… có nguy cơ gặp các vấn đề sức khỏe. Độc tố có thể ngấm vào trong máu, khiến hệ miễn dịch suy giảm, từ đó sản sinh ra nhiều bệnh lý, chẳng hạn bệnh viêm cầu thận cấp và mạn tính.
  • Yếu tố di truyền: Ngoài các nguyên nhân kể trên, bệnh còn có liên quan đến yếu tố di truyền. Nếu bố hoặc mẹ hay cả hai cùng mắc bệnh về thận, nguy cơ cao con sinh ra cũng gặp phải các vấn đề liên quan.

Trên đây là những yếu tố chính dẫn đến bệnh viêm cầu thận mạn tính, bên cạnh đó còn nhiều nguyên nhân khác góp phần làm bệnh bùng phát và kéo dài dai dẳng. Cần xác định căn nguyên gây bệnh và có hướng xử lý sớm để phòng tránh viêm nhiễm lan rộng gây biến chứng nguy hiểm

Triệu chứng viêm cầu thận mạn tính

Các triệu chứng viêm cầu thận mạn tính tương tự như tình trạng viêm cầu thận nói chung. Tuy nhiên, ở giai đoạn mạn tính, các triệu chứng sẽ tái phát thường xuyên hoặc kéo dài dai dẳng. Bạn nên chủ động thăm khám sớm nếu nhận thấy cơ thể có dấu hiệu bất thường như:

Triệu chứng nhận biết viêm cầu thận mạn tính
Người bệnh gặp phải nhiều triệu chứng như mỏi lưng, phù nề hai chi dưới, mi mắt, dấu hiệu thiếu máu,…
  • Protein niệu: Khi thăm khám bác sĩ sẽ đo nồng độ protein niệu để xác định bạn có phải đang mắc viêm cầu thận hay không. Giai đoạn đầu khi bệnh chuyển thành mạn tính, hàm lượng protein trong nước tiểu tăng cao. Theo đó, trong khoảng 24 giờ đầu xuất hiện tình trạng viêm nhiễm, protein trong nước tiểu đo được từ 2g – 3g, sau đó tiếp tục tăng lên và đạt khoảng 3,5g. Lúc này người bệnh cũng bắt đầu có những biểu hiện của chứng thận hư.
  • Phù nề: Người bệnh bị phù nề cơ thể do hoạt động đào thải độc tố của thận bị suy giảm, dẫn đến hiện tượng tích nước. Lúc này, mắt của người bệnh nặng hơn, sụp mí, đồng thời hai chi dưới bị sưng phù vào buổi sáng và thuyên giảm dần vào buổi chiều. Tình trạng này đôi khi kéo dài 2 tuần đầu tiên bệnh bùng phát. Khi người bệnh đi tiểu tiện dần trở lại bình thường, triệu chứng phù nề cũng giảm dần.
  • Huyết áp cao: Bệnh làm huyết áp tăng cao, nhất là đối với người mắc viêm cầu thận mạn, hiện tượng tăng huyết áp xảy ra theo đợt bùng phát. Trường hợp bệnh nhẹ ít gặp phải biểu hiện này, tuy nhiên nếu huyết áp của bạn thay đổi thất thường, tăng cao thường xuyên có nghĩa tình trạng viêm dần chuyển biến xấu. Theo thống kê có khoảng 80% người bệnh gặp phải triệu chứng này khi viêm nhiễm chuyển sang giai đoạn 3 – 4.
  • Thiếu máu: Ngoài các triệu chứng kể trên, người bệnh viêm cầu thận mạn còn gặp phải các triệu chứng thiếu máu. Nguyên nhân là do viêm cầu thận không điều trị dần chuyển thành suy thận, tình trạng nặng gây thiếu máu cục bộ. Kèm theo đó người bệnh còn có các triệu chứng khác như nôn mửa, khó thở, choáng váng,… Đặc biệt nếu người bệnh bị tăng ure máu có thể bị hôn mê sâu cực kỳ nguy hiểm cần được cấp cứu ngay lập tức.
  • Teo nhỏ bóng thận: Thông qua siêu âm, bác sĩ có thể phát hiện tình trạng bóng thận của người bệnh bị teo nhỏ hơn bình thường. Tuy nhiên đài bể thận vẫn hoạt động bình thường nếu chưa xảy ra biến chứng suy thận.

Viêm cầu thận mạn tính kéo dài, làm bùng phát các triệu chứng nguy hiểm. Do đó, bạn nên chủ động thăm khám sớm, tìm hiểu nguyên nhân, mức độ tổn thương để có biện pháp can thiệp sớm, phòng tránh các rủi ro gây hại sức khỏe.

Viêm cầu thận mạn tính có nguy hiểm không?

Vậy bệnh viêm cầu thận mạn tính có nguy hiểm không? Theo đánh giá của các chuyên gia, đây là một trong những bệnh lý có biến chứng phức tạp, cần sớm phát hiện và điều trị. Một số trường hợp chuyển biến xấu gây ra các tình trạng như:

Viêm cầu thận mạn tính có nguy hiểm không?
Viêm cầu thận mạn tăng nguy cơ nhiễm trùng và có khả năng biến chứng nguy hiểm
  • Nhiễm trùng: Người bệnh dễ bị hại khuẩn xâm nhập, tấn công do hệ miễn dịch bị suy giảm dưới tác hại của viêm cầu thận mạn. Các đợt nhiễm trùng cấp xuất hiện khiến hệ hô hấp và đường tiết niệu bị suy giảm gây ra nhiều hệ lụy, thậm chí có khả năng đe dọa tính mạng của người bệnh.
  • Viêm cầu thận cấp: Các đợt viêm nhiễm xảy ra có thể dẫn đến tình trạng viêm cấp tính. Triệu chứng khởi phát nặng nề khiến cho người bệnh có nguy cơ bị ngộ độc ure, tăng huyết áp, hôn mê và suy kiệt,…
  • Suy thận nặng: Viêm cầu thận mạn tính có nguy cơ chuyển sang suy thận, đặc biệt nếu không phát hiện có thể tiến triển sang giai đoạn cuối khá nhanh. Người bệnh lúc này sẽ gặp phải các triệu chứng của bệnh thiếu máu và nhiều vấn đề bất thường khác. Trường hợp suy thận kéo dài tạo điều kiện cho độc tố thâm nhập vào cơ thể, tăng nồng độ ure máu dẫn đến nguy cơ tử vong cao.

Bên cạnh những biến chứng kể trên, người suy thận mạn tính có thể gặp phải nhiều biến chứng nguy hại khác nếu không phát hiện sớm và kiểm soát. Bạn đọc không nên chủ quan khi nhận thấy cơ thể có những biểu hiện bất thường, thay vào đó bạn nên đến gặp bác sĩ để thăm khám, xác định nguyên nhân gây bệnh và có hướng khắc phục sớm.

Viêm cầu thận mạn tính có chữa khỏi được không?

Viêm cầu thận mạn tính có tính chất dai dẳng, cho đến hiện nay chưa có biện pháp chữa dứt điểm hoàn toàn. Do đó, các biện pháp can thiệp điều trị chỉ có tác dụng kiểm soát triệu chứng và ngăn ngừa nguy cơ bệnh tiến triển sang giai đoạn nặng. Tuy nhiên nếu phát hiện bệnh ngay từ giai đoạn đầu, áp dụng biện pháp điều trị phù hợp giúp người bệnh giảm thiểu nguy cơ tốt hơn.

Bên cạnh đó, còn tùy theo cơ địa của mỗi người mà hiệu quả kiểm soát bệnh nhanh hay chậm không giống nhau. Nếu người bệnh đáp ứng thuốc điều trị tốt, thời gian điều trị triệu chứng được rút ngắn, ngược lại sẽ kéo dài. Người bệnh cần tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ, thăm khám thường xuyên để theo dõi diễn biến hồi phục.

Viêm cầu thận mạn tính có chữa khỏi được không?
Hiện nay có nhiều biện pháp kiểm soát triệu chứng viêm cầu thận mạn tính

Mặc dù không thể hoàn toàn chữa khỏi dứt điểm, tuy nhiên người bệnh không nên quá lo lắng. Khi nhận thấy cơ thể có dấu hiệu bát thường nên thăm khám, đồng thời tuân thủ theo hướng điều trị của bác sĩ để bảo vệ an toàn sức khỏe, giúp bạn sớm phục hồi sức khỏe, duy trì chức năng thận.

Biện pháp chăm sóc phòng ngừa viêm cầu thận mạn tính

Viêm cầu thận mạn tính là tình trạng nguy hại, có khả năng phát sinh nhiều biến chứng nếu không sớm điều trị kiểm soát bệnh. Do đó bạn đọc nên chủ động thăm khám khi nhận thấy cơ thể có dấu hiệu bất thường. Kết hợp điều trị và chăm sóc, phòng ngừa bệnh tái phát, một số vấn đề như sau:

  • Vận động cơ thể hợp lý, tham gia các bài tập thể dục, bộ môn thể thao vừa sức như đi bộ, đạp xe, bơi lội,…
  • Đảm bảo chế độ ăn uống hợp lý, tránh ăn quá mặn ảnh hưởng đến chức năng thận.
  • Ngủ đủ giấc, hạn chế thức khuya, giữ tâm trạng thoải mái, tránh áp lực căng thẳng.
  • Bổ sung chất điện giải và khoáng chất cần thiết cho cơ thể để tăng cường đề kháng và hệ miễn dịch.
  • Vệ sinh không gian sống, vệ sinh cá nhân sạch sẽ hàng ngày để phòng ngừa nguy cơ hại khuẩn lưu trú tấn công gây bùng phát bệnh.

Hy vọng qua bài viết trên đây của Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc giúp bạn đọc đã hiểu hơn về chứng viêm cầu thận mạn tính. Bệnh lý có tính chất dai dẳng, khả năng tái phát nhiều lần, ngoài ra còn có nguy cơ phát sinh biến chứng nếu không được kiểm soát bằng biện pháp phù hợp. Do đó bạn nên chủ động đến gặp bác sĩ và trao đổi những mong muốn, thắc mắc hoặc các vấn đề liên quan khác để chữa trị chứng bệnh này, phòng ngừa bệnh tái phát nhiều lần ảnh hưởng sức khỏe.

The post Viêm Cầu Thận Mạn Tính appeared first on Viện Y Dược Cổ Truyền Dân Tộc - TRADIMEC.

]]>
https://vienyduocdantoc.com/benh-ly/viem-cau-than-man-tinh/feed 0